BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 02 năm 2020
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI
Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm
2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 4 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 90/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2020.
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày
25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.[2]
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư
này hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải do các Cảng vụ
hàng hải được giao nhiệm vụ tổ chức thu.
2. Phí, lệ phí hàng hải do các Cảng
vụ hàng hải tổ chức thu bao gồm: phí trọng tải tàu, thuyền; phí sử dụng vị trí
neo, đậu; phí xác nhận kháng nghị hàng hải và lệ phí ra, vào cảng biển.
3. Đối tượng áp dụng: Các Cảng vụ
hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến hoạt động hàng hải.
Điều 2. Mức
thu và kê khai, thu, nộp phí, lệ phí
1. Mức thu phí trọng tải tàu, thuyền;
phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng
nước; phí xác nhận kháng nghị hàng hải (sau đây gọi chung là phí cảng vụ
hàng hải) và lệ phí ra, vào cảng biển thực hiện theo Thông tư số
261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về phí, lệ
phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế (nếu có).
2. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí
a) Định
kỳ 02 tuần một lần, chậm nhất là ngày thứ hai của tuần thứ 3, tổ chức thu phí,
lệ phí (các Cảng vụ hàng hải) phải nộp số
tiền phí thu được trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách nhà nước mở tại
Kho bạc Nhà nước.
b) Các Cảng vụ hàng hải thực hiện
kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại
khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11
năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quản lý thuế
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế.
Điều 3. Quản
lý, sử dụng phí, lệ phí
1. Các Cảng vụ hàng hải có trách
nhiệm nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí ra, vào cảng biển thu
được vào ngân sách trung ương theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách
nhà nước.
2.[3] Các Cảng vụ hàng hải được để lại 50% tiền
phí thu được để trang trải chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều này và nộp
50% tiền phí thu được vào ngân sách trung ương theo chương, mục, tiểu mục của Mục
lục ngân sách nhà nước.
3.[4] Số tiền phí để lại được quản lý và sử dụng
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ
phí; trong đó, bao gồm cả các nội dung chi sau:
a) Các khoản chi thường xuyên
khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí của các Cảng vụ hàng
hải: chi bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn; chi bảo hộ lao động
hoặc đồng phục theo chế độ quy định; chi quản lý, vận hành thường xuyên phục vụ
hoạt động của hệ thống giám sát, điều khiển tàu thuyền đảm bảo an toàn hàng hải
trên luồng hàng hải (hệ thống VTS); chi phí hoạt động phục vụ công tác cải cách
hành chính tại cảng biển thuộc nhiệm vụ của cảng vụ hàng hải.
b) Chi nhiệm vụ không thường
xuyên của các Cảng vụ hàng hải: Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống VTS và
trang thiết bị phục vụ công tác đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải của cảng vụ
hàng hải tại khu vực cảng biển; chi thuê trụ sở, đại diện cảng vụ hàng hải, bến
ca nô, bến tàu công vụ (nếu có); chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn người, hàng
hóa, phương tiện, tàu biển bị tai nạn trong khu vực cảng biển; điều tra tai nạn
hàng hải; chi xử lý công việc có liên quan đến phòng ngừa ô nhiễm môi trường
trong vùng nước cảng biển.
c) Chi đặc thù của Cục Hàng hải
Việt Nam theo Quyết định số 32/2019/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ chi đặc thù của Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 4. Lập,
phân bổ, giao dự toán thu, chi phí, lệ phí hàng hải
Việc lập, phân bổ, giao dự toán
thu, chi phí, lệ phí hàng hải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành; Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung
cụ thể như sau:
1. Lập dự toán
Hàng năm căn cứ vào Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán ngân sách
nhà nước; Bộ Giao thông vận tải thông báo số kiểm tra cho Cục Hàng hải Việt
Nam. Căn cứ mức thu của từng loại phí, lệ phí, dự báo sản lượng tàu thuyền,
hàng hóa thông qua cảng biển và khối lượng công việc được giao, dự báo tăng trưởng
kinh tế hàng hải tại khu vực; các Cảng vụ hàng hải lập dự toán thu phí, lệ phí;
dự toán chi thường xuyên, chi nhiệm vụ không thường xuyên; số nộp ngân sách về
phí, lệ phí. Trên cơ sở dự toán thu, chi của các Cảng vụ hàng hải, Cục Hàng hải
Việt Nam rà soát, tổng hợp dự toán thu, chi phí, lệ phí hàng hải để báo cáo Bộ
Giao thông vận tải tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định.
2. Phân bổ và giao dự toán
Hàng năm, căn cứ dự toán thu, chi
phí, lệ phí được cấp có thẩm quyền giao; Cục Hàng hải Việt Nam dự kiến phân bổ
dự toán thu, chi, nộp ngân sách nhà nước phí, lệ phí cho từng Cảng vụ hàng hải
(đảm bảo nguyên tắc điều hòa số thu phí được để lại chi giữa các Cảng vụ hàng hải),
báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải
Việt Nam phân bổ và giao dự toán thu, chi phí, lệ phí
hàng hải theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
3. Điều chỉnh dự toán
Trong năm trường hợp số thu phí biến
động tăng (hoặc giảm) so với dự toán được giao đầu năm, Bộ Giao thông vận tải
có trách nhiệm tổng hợp kịp thời, gửi Bộ Tài chính để thống nhất làm căn cứ cho
các đơn vị thực hiện.
Điều 5. Quyết
toán thu, chi phí, lệ phí [5]
Việc quyết toán thu, chi phí, lệ
phí hàng hải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và
thông báo quyết toán năm.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện[6]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 4 năm 2017 và áp dụng từ năm tài chính 2017.
2. Thông tư này bãi bỏ các văn bản
sau:
- Quyết định số 100/2004/QĐ-BTC
ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tỷ lệ chi và nộp
phí, lệ phí hàng hải cho cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí;
- Quyết định số 21/2007/QĐ-BTC
ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi bổ sung Quyết
định số 100/2004/QĐ-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định tỷ lệ chi và nộp phí, lệ phí hàng hải cho cơ quan, tổ chức thu phí, lệ
phí;
3. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí
không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ
phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và
Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu
có).
4. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ
Tài chính, để xem xét, hướng dẫn./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 4 năm 2017.
- Thông tư số 90/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải
và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí, lệ phí hàng hải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020
(Sau đây gọi là Thông tư số 90/2019/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất
này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 90/2019/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật
hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định
số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và
biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng
02 năm 2017 hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.”
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông
tư số 90/2019/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông
tư số 90/2019/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông
tư số 90/2019/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
[6]
Điều 3 Thông tư số 90/2019/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 3.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
2. Bãi bỏ khoản
4 Điều 3, điểm e khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 17 và Phụ lục danh mục khu vực
hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải ban hành kèm theo Thông tư
số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.
3. Trường hợp
các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.”