Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BQP năm 2022 hợp nhất Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia do Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 07/VBHN-BQP
Ngày ban hành 15/08/2022
Ngày có hiệu lực 15/08/2022
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Phan Văn Giang
Lĩnh vực Vi phạm hành chính

BỘ QUỐC PHÒNG
-------
-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/VBHN-BQP

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2022

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

Nghị định số 96/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Biên gii quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia1.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

2. Các hành vi vi phạm hành chính xảy ra ở khu vực biên giới không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan để xử phạt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lãnh th Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:

a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

b) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác;

d)2 Tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

đ) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

3. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.

Điều 2a. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia3

Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cụ thể như sau:

1. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6, điểm đ khoản 5 Điều 9 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày cá nhân, tổ chức thực hiện xong hành vi cung cấp thông tin không đúng sự thật; làm thủ tục khai báo không đầy đủ, không chính xác đ được cấp giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới hoặc làm sai lệch hồ sơ biên phòng điện tử.

2. Hành vi vi phạm hành chính quy định về thông báo, khai báo, trình báo, đăng ký, xin phép; không xuất trình giấy phép, sử dụng sai giấy phép, quá thời gian, phạm vi ghi trong giấy phép quy định tại điểm c khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm d khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a, điểm b khoản 7 Điều 6; điểm c khoản 1, điểm b, điểm c khoản 8, khoản 9, điểm b khoản 10, điểm c khoản 11 Điều 8; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm d khoản 3, điểm d, điểm e khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 9 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm.

3. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6; khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 7; điểm a khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 9 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định kiểm tra hoặc chống đối, không cung cấp thông tin theo hiệu lệnh, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

[...]