BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BCA
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 6 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH MẪU GIẤY TỜ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục An ninh,
Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành Thông tư quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.[1]
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.[2]
Thông tư này quy định, hướng dẫn sử dụng và quản lý các loại mẫu giấy tờ liên
quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với người
nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Mẫu
giấy tờ dùng cho cơ quan, tổ chức và cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam
1. Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt
Nam (NA1).
1a.[3]
Thông
tin đề nghị cấp thị thực điện tử (NA1a).
2. Công văn đề nghị xét duyệt, kiểm
tra nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (NA2).
3. Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người
nước ngoài nhập cảnh (NA3).
4. Phiếu yêu cầu điện báo (NA4).
5. Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn
tạm trú (NA5).
6. Công văn đề nghị cấp thẻ tạm trú
(NA6).
7. Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú (NA7).
8. Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho
người nước ngoài (NA8).
9. Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy
miễn thị thực (NA9).
10. Danh sách người đề nghị cấp giấy
miễn thị thực (NA10).
11. Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam (NA11).
12. Đơn xin thường trú (NA12).
13. Tờ khai cấp đổi, cấp lại thẻ thường
trú (NA13).
14. Công văn đề nghị cấp giấy phép vào
khu vực cấm, khu vực biên giới (NA14).
15. Đơn xin phép cho thân nhân vào khu
vực cấm, khu vực biên giới (NA15).
16. Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký
của người có thẩm quyền của tổ chức (NA16).
17. Phiếu khai báo tạm trú của người
nước ngoài (NA17).
18. Danh sách người nước ngoài khai
báo tạm trú (NA18).
19.[4]
Văn bản đề
nghị cấp tài khoản điện tử (NA19).
20.[5]
Văn
bản đề nghị hủy tài khoản điện tử (NA20).
Điều 3. Mẫu
giấy tờ dùng cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
1. Công văn trả lời đề nghị xét duyệt
nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (NB1).
2. Công văn trả lời đề nghị kiểm tra
nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (NB2).
3. Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực
tại cửa khẩu quốc tế (NB3).
3a.[6]
Công văn trả lời đề nghị cấp tài khoản điện tử (NB8).
3b.[7]
Công văn thông báo từ chối cấp tài khoản điện tử (NB9).
3c.[8]
Công văn thông báo hủy tài khoản điện tử (NB10).
4. Bản FAX thông báo cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách (NB4).
5. Công văn trả lời nhân sự người đề
nghị cấp giấy miễn thị thực (NB5).
6. Giấy báo tin về việc người nước
ngoài xin thường trú (NB6).
7. Giấy biên nhận hồ sơ liên quan đến
việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (NB7).
Điều 4. Mẫu
giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú Việt Nam
1. Thị thực dán (NC1).
2. Thị thực rời (NC2).
2a.[9]
Thị thực điện tử (NC2a).
2b.[10]
Thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
(NC2b).
3. Thẻ tạm trú loại dán (NC3A).
4. Thẻ tạm trú loại rời (NC3B, NC3C).
5. Giấy miễn thị thực loại dán (NC4).
6. Giấy miễn thị thực loại rời (NC5).
7. Dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh
(NC6).
8. Dấu chứng nhận tạm trú (NC7).
9. Dấu gia hạn tạm trú (NC8).
10. Thẻ thường trú (NC9).
11. Giấy phép vào khu vực cấm, khu vực
biên giới (NC10).
12. Biên bản tạm hoãn xuất cảnh/buộc xuất
cảnh/chưa cho nhập cảnh (NC11).
13. Quyết định buộc xuất cảnh (NC12).
14.[11]
Mẫu dấu hủy giá trị sử dụng (NC17).
15.[12]
Mẫu dấu hết giá trị sử dụng (NC18).
Điều 5. In, sử
dụng và quản lý các loại mẫu giấy tờ
1. Đối với ấn phẩm trắng (thị thực, thẻ
tạm trú, thẻ thường trú, giấy miễn thị thực):
a)[13]
Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm hợp đồng với Viện Khoa học và công
nghệ - Bộ Công an để nghiên cứu, thiết kế, sản xuất ấn phẩm trắng cung ứng kịp
thời yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường
trú, giấy miễn thị thực.
b) Các cơ quan có thẩm quyền cấp thị
thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy miễn thị thực phải quản lý ấn phẩm trắng
theo chế độ mật; cấp đúng quy định, đúng đối tượng.
c) Trước ngày 15/11 hàng năm, các cơ quan
có thẩm quyền cấp thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy miễn thị thực phải
dự trù và đăng ký với Cục Quản lý xuất nhập cảnh số lượng ấn phẩm trắng cần sử
dụng cho năm tiếp theo. Cách đăng ký như sau: các cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài và các cơ quan của Bộ Ngoại giao đăng ký qua Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại
giao; các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế thuộc Bộ Quốc
phòng quản lý đăng ký qua Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng; Phòng Quản
lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký trực tiếp
với Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
2. Đối với các mẫu giấy tờ dùng cho cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh nêu tại Điều 3 của Thông tư này
khi sử dụng phải in trên khổ giấy A4 và không được thay đổi nội dung của mẫu.
3. Đối với các mẫu giấy tờ dùng cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân nêu tại Điều 2 Thông tư này, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thể truy cập, in sử dụng các mẫu giấy tờ trên mạng thông
tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị
thực của Việt Nam ở nước ngoài. Khi sử dụng mẫu, không được thêm, bớt và phải
điền đầy đủ các nội dung được quy định trong mẫu.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành[14]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 02 năm 2015.
Thông tư này thay thế: Điều 1 Thông tư
số 01/2012/TTLT/BCA-BNG ngày 03/01/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
04/2002/TTLT ngày 29/01/2002[15]
và Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT/BCA-BNG ngày 12/05/2009 của Bộ Công an -
Bộ Ngoại giao trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; Điều 2 Thông tư số 02/2013/TT-BCA[16] ngày 05/01/2013
về việc ban hành, hướng dẫn sử dụng và quản lý các loại mẫu giấy tờ liên quan đến
công tác quản lý xuất nhập cảnh; Thông tư số 25/2014/TT-BCA[17] ngày 12/06/2014
sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Thông tư số 02/2013/TT-BCA[18] ngày 05/01/2013
về việc ban hành hướng dẫn sử dụng và quản lý các loại mẫu giấy tờ liên quan đến
công tác quản lý xuất nhập cảnh.
2. Giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được cấp trước ngày Thông tư này
có hiệu lực còn thời hạn được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết hạn ghi trong giấy
tờ đó.
Điều 7. Trách
nhiệm thi hành
1. Tổng cục An ninh có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương và các đơn vị khác có liên
quan tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu
có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Quản lý xuất
nhập cảnh - Tổng cục An ninh) để có hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận:
-
Công an các đơn vị, địa phương;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT,
A08,
V03(P4).
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại
tướng Tô Lâm
|
[1] Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10
tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu
giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày
06/08/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý xuất nhập cảnh;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10
tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu
giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[3] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng
6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[4] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng
6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[5] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng
6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[6] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[7] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[8] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[9] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2015/TT-BCA
ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[11] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[12] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[13] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[14] Điều 2 của Thông tư số
57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ
Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành và trách
nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương và các đơn vị khác
có liên quan tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư
này. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Quản lý xuất
nhập cảnh) để có hướng dẫn kịp thời.”
[15] Cụm từ “ngày 29/01/2012” được
thay thế bởi cụm từ “ngày 29/01/2002” theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm
2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
[16] Cụm từ “Thông tư số
02/2012/TT-BCA” được thay thế bởi cụm từ “Thông tư số 02/2013/TT-BCA” theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[17] Cụm từ “Thông tư số
25/2013/TT-BCA” được thay thế bởi cụm từ “Thông tư số 25/2014/TT-BCA” theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[18] Cụm từ “Thông tư số
02/2012/TT-BCA” được thay thế bởi cụm từ “Thông tư số 02/2013/TT-BCA” theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 6 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ
liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.