TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/1999/TT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 7 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 05/1999/TT-TCHQ NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM
1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/CP NGÀY 20/3/1996 VÀ NGHỊ ĐỊNH
54/1998/NĐ-CP NGÀY 21/7/1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định
16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng
7 năm 1998 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Khi áp dụng xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, phải căn cứ vào Nghị định
16/CP ngày 20/3/1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà
nước về hải quan (những Điều còn hiệu lực thi hành) và Nghị định 54/1998/NĐ-CP
ngày 21/7/1998 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 16/CP nêu trên (sau
đây gọi chung là Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung).
2- Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý Nhà nước về hải quan là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về hải quan mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự, theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
vi phạm hành chính về hải quan.
3- Cá nhân, tổ chức quy định tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung được hiểu như sau:
a/ Tổ chức gồm: cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
b/ Cá nhân gồm: người Việt Nam,
người nước ngoài, người không quốc tịch, có đủ năng lực hành vi theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
c/ Cá nhân, tổ chức Việt Nam và
nước ngoài có hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về hải quan, đều phải
chịu trách nhiệm hành chính về hải quan theo quy định tại Nghị định 16/CP sửa đổi,
bổ sung và các Nghị định khác của Chính phủ có quy định thẩm quyền xử phạt của
cơ quan Hải quan, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham
gia có quy định khác.
4- Đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan bao gồm: người vận chuyển,
người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người kinh
doanh kho ngoại quan, khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hải quan; người
mua bán, chứa chấp, vận chuyển hàng hoá, vật phẩm có nguồn gốc nhập khẩu trái
phép; người mua bán không đúng quy định hàng hoá thuộc đối tượng ưu đãi thuế
quan; người có hành vi cản trở, xúc phạm nhân viên Hải quan thi hành công vụ.
5- Một hành vi vi phạm hành
chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm
hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Một người thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Khi quyết định xử
phạt bằng tiền đối với một người trong cùng thời điểm thực hiện nhiều hành vi
vi phạm hành chính thì được cộng lại thành mức phạt chung, nhưng phải ghi rõ mức
phạt đối với từng hành vi. Nếu một trong các hành vi vi phạm nêu trên không thuộc
thẩm quyền xử phạt của cấp mình thì chuyển toàn bộ hồ sơ, tang vật đến cấp có
thẩm quyền xử phạt.
6- Đối với các vi phạm phức tạp,
khó xác định là vi phạm hành chính hay hình sự thì người có thẩm quyền xử phạt
thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Cục Hải quan tỉnh) trao đổi với Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và chỉ ra quyết
định xử phạt hành chính khi đã có ý kiến của Viện Kiểm sát nhân dân.
7- Hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu,
nhập khẩu là tang vật vi phạm hành chính thuộc đối tượng chịu thuế thì ngoài việc
phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn buộc phải nộp đủ thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, các loại thuế khác và lệ phí hải quan theo quy định của pháp luật.
8- Những hành vi vi phạm hành
chính về hải quan quy định tại Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung trùng với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Nghị định khác được ban hành sau,
có xác định thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan, thì xử phạt theo quy định
tại văn bản được ban hành sau cùng.
Trong trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật mới có cùng giá trị pháp lý, quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối
với vi phạm hành chính về hải quan xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp
dụng văn bản mới ban hành, theo nguyên tắc có lợi cho đương sự được quy định tại
khoản 1, Điều 5b Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung.
9- Về thẩm quyền xử lý vi phạm:
a/ Đối với những vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì cơ quan nào phát hiện, lập
biên bản đầu tiên, cơ quan đó ra quyết định xử phạt.
b/ Những hành vi gian lận thuế
(bao gồm: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt) chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Thông tư
số 06/TTLN ngày 20 tháng 9 năm 1996 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án
nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ, do cơ quan khác không có thẩm quyền xử phạt phát
hiện được thì chuyển hồ sơ, tang vật để cơ quan Hải quan ra quyết định xử phạt
và thu thuế theo quy định của pháp luật.
c/ Đối với những vụ vi phạm pháp
luật hải quan đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà không thuộc thẩm quyền của
cơ quan Hải quan thì cơ quan Hải quan chuyển giao hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố
tụng có thẩm quyền, đồng thời chuyển vật chứng để cơ quan đó bảo quản theo quy
định tại khoản 2, Điều 57 Bộ luật Tố tụng hình sự, trừ trường hợp đặc biệt Thủ
tướng Chính phủ có chỉ đạo khác.
d/ Đối với vi phạm hành chính mà
hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị Hải quan thì đơn vị nào phát hiện, lập biên bản
đầu tiên, đơn vị đó ra quyết định xử phạt; những đơn vị liên quan có trách nhiệm
chuyển giao đầy đủ tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền xử
phạt; khi có ý kiến khác nhau trong việc xử phạt thì trong thời hạn quy định phải
báo cáo xin ý kiến Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
e/ Đối với vi phạm hành chính về
hải quan bị bắt giữ trên biển cũng thực hiện theo nguyên tắc này. Trường hợp mức
phạt tiền vượt quá thẩm quyền của đơn vị bắt giữ thì chuyển cơ quan Hải quan
nơi gần nhất để xử phạt.
Trường hợp vụ án do Cục Điều tra
chống buôn lậu hoặc cơ quan Điều tra ở Trung ương khởi tố hình sự, liên quan đến
phạm vi hoạt động của nhiều Cục Hải quan, khi có quyết định đình chỉ điều tra để
xử phạt hành chính thì chuyển Cục Hải quan nơi xảy ra vụ án để xử phạt. Trường
hợp vụ án xảy ra tại nơi không thuộc địa bàn hoạt động của Hải quan thì chuyển
Cục Hải quan gần nơi đã xảy ra vụ án hoặc Cục Hải quan có trụ sở cùng trên địa
bàn đặt trụ sở của cơ quan Điều tra, Cục Điều tra chống buôn lậu để xử phạt.
10- Khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính về hải quan tại khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thì tuỳ theo
tính chất và mức độ vi phạm mà áp dụng mức phạt tương ứng với các hành vi vi phạm
được quy định trong Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung và các Nghị định khác có
quy định hành vi vi phạm và thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan.
11- Những trường hợp không xử phạt
vi phạm hành chính về hải quan: hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vận tải đưa vào
Việt Nam do bị hoả hoạn, thiên tai, địch họa, sự kiện bất ngờ, tình thế cấp thiết,
có khai báo với cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền khác hoặc chính quyền địa
phương theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp không khai báo sẽ bị
xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2, Điều 6 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ
sung.
12- Trong Thông tư này, những cụm
từ sau đây được hiểu như sau:
a/ "Hàng hoá, vật phẩm":
là hàng hoá, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, ngoại hối, tiền Việt Nam và những vật
phẩm khác.
b/ "Mã hàng": là mã số
thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
c/ "Hàng hoá khuyến khích
xuất khẩu, nhập khẩu": là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không quản lý bằng
hạn ngạch, giấy phép, kế hoạch định hướng.
d/ "Mức trung bình của
khung phạt tiền": là mức trung bình cộng của mức phạt tiền cao nhất và mức
phạt tiền thấp nhất của khung phạt đối với một hành vi vi phạm hành chính.
e/ "Không đúng với khai báo
hải quan": là sự khác nhau giữa hàng hoá, vật phẩm khai báo hải quan với
hàng hoá, vật phẩm thực xuất khẩu, thực nhập khẩu.
g/ "Tái phạm": là trường
hợp đã bị xử phạt nhưng chưa hết thời hiệu được coi là chưa bị xử phạt vi phạm
hành chính mà lại thực hiện tiếp vi phạm hành chính trong cùng lĩnh vực đó.
h/ "Vi phạm nhiều lần":
là trường hợp thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực mà trước đó đã vi phạm
nhưng chưa bị xử phạt.
i/ "Đưa hàng hoá trái phép
vào Việt Nam": là hành vi đưa hàng hoá vào Việt Nam trái với các quy định
của luật pháp Việt Nam.
13- Khi tiếp nhận bộ hồ sơ hải
quan để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá vật phẩm, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ phải kiểm tra, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì phải hướng dẫn người
khai khai bổ sung và nộp, xuất trình các chứng từ còn thiếu; khi bổ sung đủ hồ
sơ theo đúng quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan thì hải quan tiếp nhận
đăng ký và không lập biên bản vi phạm.
II-ÁP DỤNG
CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT
1- Hình thức xử phạt: cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính về hải quan phải chịu một trong các hình thức
phạt chính là: cảnh cáo hoặc phạt tiền.
a/ Cảnh cáo: áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, được quy
định tại khoản 1 thuộc các Điều 6, 8, 9a, 9b, 11 và Điều 10 Nghị định 16/CP sửa
đổi, bổ sung.
b/ Ngoài hình thức phạt chính,
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm của cá nhân, tổ chức, có thể còn bị áp dụng
các hình thức phạt bổ sung sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm;
- Tước quyền sử dụng giấy phép.
Các hình thức phạt bổ sung trên
không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức phạt chính.
2- Cá nhân, tổ chức bị áp dụng
hình thức phạt chính, phạt bổ sung nêu trên còn có thể buộc phải thực hiện các
biện pháp hành chính khác quy định tại Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung như:
- Buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm;
- Đình chỉ làm thủ tục hải quan;
- Buộc tiêu huỷ hàng hoá, vật phẩm;
Biện pháp hành chính khác được
áp dụng kèm theo hình thức phạt chính, không áp dụng độc lập.
3- Chỉ áp dụng hình thức phạt bổ
sung "tước quyền sử dụng giấy phép" đối với giấy phép trực tiếp liên
quan đến hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải là tang vật vi phạm.
Các cấp Hải quan có thẩm quyền xử
phạt chỉ được tước quyền sử dụng giấy phép đối với giấy phép do cơ quan Hải
quan cấp. Trường hợp các giấy phép do cơ quan khác cấp, cơ quan Hải quan thông
báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép, đề nghị tước quyền sử dụng
giấy phép; sau khi thực hiện đề nghị của Hải quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép thông báo kết quả cho cơ quan Hải quan.
Khi phát hiện giấy phép giả mạo,
giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật, phải lập
biên bản thu giữ, sau đó thông báo bằng văn bản cho cơ quan Nhà nước, tổ chức
liên quan biết.
4- Khi xem xét xử lý những trường
hợp nhầm lẫn trong quá trình gửi hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu quy định
tại khoản 3, Điều 1 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung phải căn cứ vào Điều 17
Pháp lệnh Hải quan và Điều 7 Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 để xác định
thời điểm "Hải quan kiểm tra hàng hoá". Thời điểm "trước khi Hải
quan kiểm tra hàng hoá" quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 16/CP sửa đổi,
bổ sung được hiểu là thời gian trước khi người làm thủ tục hải quan hoặc đại diện
hợp pháp của họ xuất trình và mở container hoặc kiện hàng tại địa điểm kiểm tra
để Hải quan kiểm tra.
Việc thông báo nhầm lẫn phải được
người vận tải, người gửi hàng hoặc đại diện hợp pháp của họ thực hiện bằng văn
bản, nêu rõ lý do và gửi cho Hải quan trước khi kiểm tra hàng. Trường hợp có đủ
căn cứ pháp lý xác định lỗi vi phạm xảy ra do có sự thông đồng giữa bên mua và
bán hoặc bên vận tải để buôn lậu, vận chuyển trái phép hoặc trốn thuế thì không
chấp nhận việc thông báo nhầm lẫn, mà tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm xử lý
theo quy định của pháp luật.
5 - Thời hạn quy định làm thủ tục
hải quan nói tại khoản 1 và điểm a, khoản 2 Điều 6 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ
sung là thời hạn quy định tại Điều 5 Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của
Chính phủ quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan.
6- Đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung, chỉ xử phạt nếu
trong giấy phép, tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp
luật, có quy định thời gian phải tái nhập hoặc tái xuất.
7- Đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3, Điều 7 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung mà tự ý tiêu thụ hàng hoá,
vật phẩm, trong trường hợp số hàng hoá vật phẩm đó là tang vật vi phạm hành
chính khác bị áp dụng phạt bổ sung tịch thu sung công quỹ, thì ngoài việc xử phạt
theo khoản 3, Điều 7, phải thu hồi lại số tiền tương đương với trị giá của hàng
hoá, vật phẩm đó. Trường hợp cần thiết để đảm bảo thực hiện quyết định xử phạt
thì thu hồi số tiền bằng số tiền bị xử phạt.
8- Chủ thể vi phạm quy định về
trao đổi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới bao gồm: cư dân khu
vực biên giới và ngoài khu vực biên giới. Trị giá và mặt hàng cư dân biên giới được
phép trao đổi phải theo quy định của pháp luật hiện hành; Nếu Điều ước quốc tế
về trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới giữa Việt Nam và nước chung biên giới
có quy định khác, thì thực hiện theo Điều ước quốc tế.
Các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá, vật phẩm dưới hình thức khác tại Cửa khẩu biên giới đường bộ, phải
tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hải quan và pháp luật liên quan.
Trường hợp cư dân biên giới mang
ngoại hối (bao gồm cả tiền Việt Nam, vàng tiêu chuẩn quốc tế) qua biên giới vượt
quá tiêu chuẩn mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, không khai báo hải quan
thì xử phạt theo quy định tại Điều 13, 14 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung được
hướng dẫn xử lý tại điểm 19, 20 Phần II Thông tư này.
9- Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
quà biếu trái quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản
2 Điều 9a Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung là hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá, vật phẩm thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch, giấy phép, kế hoạch định hướng;
hàng hoá tạm ngưng xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hoá, vật phẩm cấm xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện khác.
Trường hợp thực tế hàng hoá, vật
phẩm (là quà biếu) khi kiểm tra đúng với khai báo hải quan nhưng người nhận từ
chối nhận, hoặc trường hợp nhập khẩu quà biếu thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu
(trừ ma tuý, tài liệu phản động, vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị
kỹ thuật quân sự) có khai báo hải quan thì yêu cầu người nhận quà biếu đó thông
báo cho người gửi, người vận chuyển đưa vật phẩm, hàng hoá đó ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ
sung; quá thời hạn không đưa ra thì hàng hoá, vật phẩm đó bị sung công quỹ hoặc
bị tiêu huỷ.
10- Đối với các trường hợp xuất
khẩu, nhập khẩu hành lý không khai báo hoặc khai báo không đúng quy định về
khai báo hải quan (quy định trong nội dung tờ khai hải quan) mà không thuộc quy
định tại khoản 2 Điều 9b Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung thì xử phạt theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp vi phạm các quy định
về xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không mang tính chất quà biếu, hành lý thì
xử lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn
hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội.
Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu
hành lý thuộc loại hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (trừ ma tuý, tài liệu phản
động, vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự) có khai
báo hải quan thì không được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu và không xử phạt.
11- Phương tiện vận tải chở hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển khẩu quy định tại Nghị định 16/CP sửa
đổi, bổ sung bao gồm phương tiện vận tải trên không, trên biển, trên sông, trên
bộ di chuyển trong khu vực kiểm soát hải quan.
a/ Hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều 11 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung bao gồm cả phương tiện vận tải
chở hàng hoá xuất khẩu xuất phát từ một cảng của Việt Nam hoặc chở hàng chuyển
khẩu, cập cảng không có trong hành trình của tàu, nhưng không khai báo hải quan
theo quy định tại Điều 5 Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999.
b/ Hàng hoá, vật phẩm không khai
báo hải quan trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh trong khu vực kiểm
soát hải quan, không phải thuộc sở hữu của thuyền viên thì xử lý theo quy định
tại khoản 4, Điều 11 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung. Trường hợp đủ căn cứ
pháp lý xác định hàng hoá đó thuộc sở hữu của người điều khiển, người phục vụ
hoặc hành khách trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, phục vụ cho chuyến
đi của họ hoặc hàng hoá thuộc tiêu chuẩn hành lý thuyền viên thì xử phạt theo
quy định tại Điều 9b Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung.
c/ Khi phát hiện được việc mua,
bán, chứa chấp, vận chuyển hàng hoá, vật phẩm không đúng theo quy định của pháp
luật hoặc có nguồn gốc nhập khẩu trái phép thì tùy tính chất, mức độ hành vi vi
phạm mà áp dụng mức phạt được quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 17; Điều 21
Nghị định 01/CP ngày 3/1/1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương
mại; hoặc khoản 4 Điều 11 và khoản 2 Điều 17 của Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ
sung; nếu có hành vi trốn thuế thì xử lý theo điểm 12.a dưới đây.
12- Đối với các vi phạm quy định
tại Điều 12a Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung:
a/ Vi phạm quy định tại điểm a
khoản 2; điểm b, c khoản 3 Điều 12a dẫn đến thất thu thuế thì việc xử phạt được
thực hiện như sau:
- Cách tính chênh lệch thuế và
áp dụng mức phạt:
Lấy số thuế phải nộp của mặt
hàng thực nhập khẩu, trừ đi số thuế mà chủ hàng đã khai báo trên tờ khai hải
quan sẽ có số thuế gian lận. Số thuế gian lận bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Mức chênh lệch về thuế
do đơn vị nghiệp vụ về thuế xác định.
Sau khi tính được số thuế gian lận,
phải đối chiếu với Thông tư liên ngành số 06/TTLN ngày 20/9/1996 của Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ hướng dẫn xử lý tội
trốn thuế để xem xét số lượng thuế gian lận mà xử phạt theo Luật thuế hay chuyển
khởi tố hình sự. Nếu xử lý hành chính thì căn cứ vào Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị
định 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế và điểm 2, Phần II Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày
22/9/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 22/CP để xử phạt từ 1 đến
5 lần thuế gian lận cho phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.
- Căn cứ pháp lý để ra quyết định
xử phạt phải phù hợp với các quy định sau đây của các Luật thuế:
+ Khoản 3, Điều 20 thuộc khoản 5
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung 1 số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Khoản 3 Điều 19 của Luật thuế
giá trị gia tăng;
+ Khoản 3 Điều 17 của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt;
+ Nghị định 22/CP ngày 17/4/1996
của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Khi không có đủ căn cứ pháp lý
xác định được hành vi vi phạm là cố ý gian lận tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) thì tuỳ theo tính
chất, mức độ của hành vi vi phạm mà xử phạt theo khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 12a
Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung.
b/ Trong trường hợp nhập khẩu
hàng hoá để góp vốn vào liên doanh đầu tư mà khai báo trị giá hàng hoá cao hơn
thực tế, nếu xác định việc giả mạo giấy tờ để tăng góp vốn đầu tư thì ngoài việc
phạt về hành vi khai sai trị giá, còn xử phạt về hành vi giả mạo giấy tờ; nếu
có dấu hiệu phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra.
c/ Trường hợp khai báo tên hàng
hoá, vật phẩm bằng tiếng Việt Nam chưa chính xác so với tên hàng hoá bằng tiếng
Anh trên chứng từ trong hồ sơ hải quan và tài liệu kỹ thuật liên quan (nếu có),
chỉ do lỗi dịch thuật, thì yêu cầu dịch lại chính xác, không xử phạt.
13- Đối với hành vi vi phạm liên
quan đến giấy phép và văn bản thay thế giấy phép:
a/ Giấy phép quá hạn:
- Hàng xuất khẩu: Chủ hàng phải
xin gia hạn giấy phép mới cho làm thủ tục xuất khẩu, đồng thời xử phạt theo quy
định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 01/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thương mại.
- Hàng nhập khẩu: nếu khi ký hợp
đồng, hoặc khi xếp hàng lên phương tiện vận tải hiệu lực giấy phép vẫn còn,
nhưng khi hàng về tới cảng giấy phép hoặc hợp đồng hết hạn thì xử phạt về hành
vi sử dụng giấy phép quá hạn để nhập khẩu hàng hóa, theo quy định tại khoản 1
Điều 14 Nghị định 01/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại,
không coi đây là trường hợp nhập khẩu trái phép.
b/ Trường hợp hàng hoá nhập khẩu
không đúng nội dung giấy phép, nhưng tang vật vi phạm là vật tư máy móc góp vốn
liên doanh đầu tư, thuộc công nghệ tiên tiến phù hợp với yêu cầu sử dụng, được
xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, có khai báo hải quan thì
không xử phạt, nhưng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
c/ Trường hợp nhập khẩu không
đúng với khai báo hải quan mà người nhận hàng từ chối nhận, trả lại người bán với
lý do xác đáng, phù hợp với Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật Việt
Nam, tập quán thương mại quốc tế, không có dấu hiệu hợp pháp hoá cho các lô
hàng buôn lậu, thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 12a Nghị định 16/CP sửa
đổi, bổ sung buộc đưa hàng hoá ra khỏi Việt Nam.
Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật
phẩm đúng với khai báo hải quan (không phải là hàng hoá, vật phẩm cấm xuất khẩu,
nhập khẩu) mà người nhận hàng từ chối nhận, trả lại người bán nếu có lý do xác
đáng, phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng thương mại thì được phép đưa hàng
hoá, vật phẩm đó ra khỏi Việt Nam và không bị xử phạt, nhưng phải kiểm tra thực
tế chặt chẽ mới cho thực hiện.
14- Trường hợp xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai báo hải quan nhưng không ảnh hưởng
đến tiền thuế và các nghĩa vụ tài chính phải nộp, không vi phạm quy định về
chính sách mặt hàng, vệ sinh môi trường hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật thì không xử phạt, nếu pháp luật không quy định khác.
15- Vi phạm quy định về quy chế
quản lý đối với hàng gia công xuất khẩu, nhập khẩu và nguyên liệu nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử phạt theo
quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 12c Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung.
16- Quy định tại điểm e, điểm g,
khoản 5 Điều 12a Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung không áp dụng đối với trường
hợp hàng hoá, vật phẩm đưa vào Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thương mại, phù hợp
với giấy phép kinh doanh của người nhập khẩu mà trong thời hạn quy định tại khoản
1, Điều 5 Bản quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải
quan ban hành kèm theo Nghị định 16/1999/NĐ-CP, người nhập khẩu đã xuất trình
được giấy phép. Trường hợp theo quy định của pháp luật, hợp đồng thương mại chỉ
được ký khi đã có giấy phép nhưng người nhập khẩu lại được cấp phép sau khi ký
hợp đồng thì cơ quan Hải quan phải trao đổi với cơ quan cấp giấy phép và Viện
kiểm sát nhân dân trước khi xử lý.
17- Đối với quy định tại điểm d,
khoản 8 Điều 12a Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
phải báo cáo đầy đủ, kịp thời để Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định
việc giải phóng hàng hoá hoặc uỷ quyền cho Cục trưởng Hải quan chịu trách nhiệm
giải phóng hàng hoá.
18- Những viên chức ngoại giao,
viên chức lãnh sự lợi dụng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao để thực hiện hoạt động
thương mại ngoài phạm vi chức năng chính thức của họ, vi phạm hành chính về hải
quan thì trước khi xử phạt, cần trao đổi với cơ quan Ngoại giao.
Những trường hợp không được hưởng
quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, nhưng lợi dụng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao để trốn tránh sự kiểm tra hải quan nhằm xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trái
phép, trốn lậu thuế hoặc giả mạo các giấy tờ để được nhập khẩu hàng hoá theo
tiêu chuẩn ưu đãi miễn trừ hải quan, mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự, đều bị xử phạt theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 12a Nghị định 16/CP sửa
đổi, bổ sung.
19- Vi phạm quy định về xuất khẩu,
nhập khẩu ngoại hối:
a/ Các trường hợp khai khống ngoại
hối có số lượng lớn tương đương 5.000.000 đồng Việt Nam trở lên đều bị xử phạt.
b/ Vi phạm quy định tại khoản 4
Điều 13 Nghị định16/CP sửa đổi, bổ sung mà số ngoại hối khai khống tương đương
100.000.000 đồng trở lên, nếu có tình tiết tăng nặng, thì tuỳ theo tính chất và
mức độ vi phạm mà quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm
hình sự.
c/ Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu
ngoại hối trái phép nhưng cố tình giấu diếm bằng các hình thức tinh vi nhằm mục
đích đối phó với việc kiểm tra Hải quan, để khi Hải quan tiến hành kiểm tra khó
phát hiện được thì ngoài việc phạt tiền theo quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6
Điều 13 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung, còn bị tịch thu tang vật vi phạm sung
công quỹ.
20- Vi phạm quy định về xuất khẩu,
nhập khẩu tiền Việt Nam:
a/ Vi phạm khoản 1 Điều 14 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung không có tình tiết
tăng nặng, tang vật vi phạm dưới 10.000.000 đồng thì áp dụng hình thức phạt cảnh
cáo.
b/ Vi phạm khoản 1, 2, 3 Điều 14
khi xuất khẩu, ngoài việc phạt tiền còn bị đình chỉ xuất khẩu.
c/ Vi phạm khoản 1, 2, 3 Điều
14, nếu cố tình giấu diếm để trốn tránh sự kiểm tra hải quan thì ngoài việc bị
phạt tiền còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm sung công quỹ.
III- THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT.
1- Thủ trưởng trực tiếp của nhân
viên Hải quan, bao gồm Đội trưởng Đội công tác nghiệp vụ thuộc cửa khẩu và
Phòng nghiệp vụ, do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh bổ nhiệm; các Phòng nghiệp vụ
không tổ chức Đội, được thực hiện thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1
Điều 16 của Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung. Cấp trên trực tiếp của Đội trưởng
các Đội công tác nghiệp vụ có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu những người thuộc
quyền chấp hành đúng các quy định của pháp luật khi ra quyết định xử phạt. Những
trường hợp chủ thể vi phạm là người nước ngoài hoặc vụ việc có tình tiết phức tạp
thì chuyển lên cấp lên trực tiếp để ra quyết định xử phạt.
2- Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội
trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh; Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu thực hiện thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2
Điều 16 của Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung.
Quyết định xử phạt 2.000.000 đồng
và quyết định tịch thu tang vật, phương tiện có giá trị 5.000.000 đồng trở lên,
những người có thẩm quyền trên đây phải gửi lên Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu (nếu là quyết định của Đội Kiểm soát thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu) để gửi sang Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có trụ sở Hải quan tỉnh.
Đối với những hành vi vi phạm có
mức phạt tiền trên 2.000.000 đồng hoặc tịch thu tang vật có trị giá trên
20.000.000 đồng, Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan
thuộc Cục Hải quan tỉnh phải làm báo cáo, chuyển hồ sơ, tang vật lên Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh ra quyết định xử phạt.
Những trường hợp vượt thẩm quyền
xử phạt của Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, thì vi
phạm được phát hiện, lập biên bản tại địa bàn quản lý của Hải quan khu vực nào,
sẽ chuyển giao Cục trưởng Cục Hải quan nơi đó ra quyết định xử phạt.
Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội
trưởng Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh hoặc thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu, được xử phạt theo quy định của Luật thuế với mức phạt tối đa là
20.000.000 đồng.
3- Cục trưởng Hải quan tỉnh thực
hiện quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định 16/CP sửa đổi,
bổ sung:
a/ Đối với những vụ vi phạm áp dụng
hình thức phạt tiền có mức phạt trên 20.000.000 đồng thì làm thủ tục chuyển hồ
sơ sang Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) nơi bắt giữ để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra
quyết định xử phạt. Sau khi có quyết định xử phạt, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
phải báo cáo lên Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
b/ Hồ sơ vụ vi phạm hành chính về
hải quan khi chuyển sang Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải kèm theo bản tóm tắt
nội dung sự việc và ý kiến của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về biện pháp xử lý.
Thủ tục bàn giao hồ sơ những vụ vi phạm hành chính về hải quan có mức phạt trên
20.000.000 đồng sang Uỷ ban nhân dân tỉnh phải thực hiện theo đúng quy định
chung. Thời gian xem xét giải quyết ở mỗi cấp được quy định như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phải gửi hồ
sơ, kiến nghị biện pháp xử phạt vi phạm hành chính sang Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết. Tang vật vi phạm vẫn giữ tại kho của Hải quan để
bảo quản. Riêng tang vật là ngoại hối, kim khí quý, đá quý phải niêm phong và gửi
Kho bạc Nhà nước.
c/ Các vụ vi phạm hành chính do
cơ quan Hải quan chuyển sang Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm
quyền, thì sau khi có quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục
trưởng Hải quan nơi thụ lý vụ vi phạm hành chính chịu trách nhiệm thi hành quyết
định xử phạt. Hàng tháng, Cục trưởng Hải quan phải báo cáo kết quả việc thực hiện
quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh với Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan.
d/ Trường hợp Cục Hải quan tỉnh
phụ trách cả đơn vị Hải quan đặt ở tỉnh khác thì các vụ vi phạm hành chính về hải
quan bắt giữ tại địa bàn tỉnh nào sẽ chuyển đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
nơi đó ra quyết định xử phạt (nếu vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh).
e/ Thẩm quyền xử phạt theo Luật
thuế của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh thực hiện theo quy định của các Luật thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật thuế. Đối với số thuế gian lận ở dưới
mức truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Thông tư số 06/TTLB ngày
20/9/1996 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao - Bộ Nội
vụ hướng dẫn xử lý tội trốn thuế thì Cục trưởng Hải quan tỉnh được phạt tiền đến
5 lần số thuế gian lận, nhưng tối đa khi phạt 1 lần thuế gian lận phải dưới 50
triệu đồng; khi phạt 5 lần thuế gian lận phải dưới 250 triệu đồng.
Đối với những trường hợp có mức
phạt vượt quy định nêu trên thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh chỉ ra quyết định
xử phạt theo quy định của Luật thuế khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Viện
Kiểm sát nhân dân cùng cấp. Sau khi ra quyết định xử phạt phải báo cáo Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan.
IV- THỰC HIỆN
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ĐẢM BẢO VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
1- Khi áp dụng biện pháp tạm giữ
người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a/ Chỉ những người có thẩm quyền
quy định tại Điều 19 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung mới được tạm giữ người
theo thủ tục hành chính.
b/ Khi tạm giữ người phải có quyết
định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
c/ Chỉ tạm giữ người theo thủ tục
hành chính trong trường hợp cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng để
làm căn cứ ra quyết định xử phạt hành chính hoặc để ngăn chặn, đình chỉ ngay những
vi phạm hành chính.
2- Tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính.
a/ Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo quy định tại Điều
20 của Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung: trong một lô hàng có hàng hoá, vật phẩm
là tang vật vi phạm và hàng hoá, vật phẩm không phải là tang vật vi phạm thì chỉ
được giữ hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm. Trường hợp chưa xác định được
có vi phạm xảy ra hay không, thì chỉ lưu mẫu tang vật. Đối với tang vật là ngoại
hối của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, chỉ tạm giữ số ngoại hối vượt tiêu chuẩn
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối với tang vật là nguyên liệu
sản xuất hàng gia công, nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng góp vốn đầu
tư liên doanh, hàng nhập khẩu theo vốn ODA được miễn thuế, hàng gửi kho ngoại
quan, mà có trong giấy phép, hợp đồng thì chỉ lưu mẫu, cho giải phóng hàng và
yêu cầu các đối tượng này có văn bản cam kết thực hiện quyết định xử phạt sau
này.
Tổ chức, cá nhân nếu không thực
hiện đúng quy định về áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm,
gây thiệt hại vật chất cho chủ hàng thì Cục trưởng Hải quan tỉnh hoặc Thủ trưởng
đơn vị là cấp trên của người ra quyết định tạm giữ hoặc người được uỷ quyền thuộc
cơ quan Tổng cục Hải quan phải chịu trách nhiệm giải quyết bồi thường thiệt hại
vật chất cho chủ hàng theo Điều 7, 8, 9, 10, 11 Nghị định 47/CP ngày 3/5/1997
quy định về bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm
quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra. Sau đó, xác định mức bồi thường thiệt
hại do cá nhân, người có thẩm quyền tạm giữ gây ra, theo Điều 12, 13, 14, 15,
16, 17, 18 Nghị định 47/CP.
b/ Những người có thẩm quyền tạm
giữ người theo thủ tục hành chính thì có quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm theo thủ tục hành chính.
c/ Đội trưởng Đội công tác nghiệp
vụ chỉ được tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp
phạm pháp quả tang, mà nếu không áp dụng biện pháp tạm giữ thì tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, đánh tráo để xoá dấu vết. Nhưng trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi tạm giữ, người ra quyết định phải báo cáo Thủ trưởng trực
tiếp theo quy định tại Điều 19 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung và phải được sự
đồng ý bằng văn bản.
d/ Để đảm bảo việc ngăn chặn
hành chính kịp thời, có hiệu quả, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh trong từng trường
hợp cụ thể được uỷ quyền cho Trưởng phòng Điều tra chống buôn lậu tạm giữ tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính. Người uỷ quyền và người được uỷ quyền phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3- Khám người theo thủ tục hành
chính.
a/ Thẩm quyền và trình tự khám
người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 21
Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung.
b/ Nhân viên Hải quan đang thi
hành công vụ được phép khám người theo thủ tục hành chính. Trước khi khám, bắt
buộc phải cho người bị khám xem chứng minh thư Hải quan; phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình và phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng đơn
vị phụ trách trực tiếp.
4- Khám phương tiện vận tải, đồ
vật theo thủ tục hành chính.
a/ Nhân viên Hải quan đang thi
hành công vụ có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính,
trừ trường hợp phương tiện vận tải là tàu biển, máy bay, tàu hoả của Việt Nam
và nước ngoài vận chuyển trên các tuyến đường quốc tế thì phải có quyết định của
Trưởng Hải quan cửa khẩu hoặc cấp tương đương trở lên.
b/ Việc khám phương tiện vận tải,
đồ vật của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự
phải tuân thủ các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham
gia và phải có quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Khi có cơ sở khẳng định hành lý
của người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự xuất cảnh,
nhập cảnh chứa đựng những đồ vật không được hưởng ưu đãi, hoặc chứa những đồ vật
thuộc loại Nhà nước Việt Nam cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các
chế độ kiểm dịch của Việt Nam, thì việc khám xét thực hiện theo quyết định của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, trước mặt viên chức ngoại giao hoặc người được
uỷ quyền đại diện cho họ.
5- Khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
Khi xét thấy cần khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong khu vực kiểm soát hải quan thì
cơ quan Hải quan phải phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc
khám xét theo quy định tại Điều 44 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
V- THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1- Khi xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan bằng hình thức cảnh cáo hoặc
phạt tiền đến 20.000 đồng thì không phải lập biên bản vi phạm mà ra quyết định
xử phạt tại chỗ.
2- Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có thể ghi ngày có hiệu lực (như trường hợp xử phạt đối với người nước
ngoài vắng mặt; những trường hợp vì điều kiện thời gian, không gian hoặc những
lý do khác không thể thực hiện được đầy đủ nội dung quyết định trong thời gian
5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt).
3- Đối với những trường hợp áp dụng
hình thức phạt tiền hoặc phạt tiền kèm tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
mà quá thời hạn chấp hành quyết định xử phạt, đương sự cố tình không thực hiện
nộp phạt thì phải tổ chức việc cưỡng chế.
Căn cứ vào điểm c, khoản 3 Điều
30 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính thì Cục trưởng Cục Hải quan cấp tỉnh được
áp dụng hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt bằng biện pháp đình chỉ
làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu và chỉ thực
hiện biện pháp này sau khi đã phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều 30 Nghị
định 16/CP sửa đổi, bổ sung mà không thực hiện được các biện pháp cưỡng chế
khác.
VI- GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI.
Khi nhận được hồ sơ giải quyết
khiếu nại, phải căn cứ vào các Điều 30, 31, 32, 36,39, 43, 46 của Luật Khiếu nại,
tố cáo để xem xét việc khiếu nại về thời hạn, thời hiệu, thẩm quyền giải quyết
khiếu nại và các nội dung có liên quan để quyết định thụ lý hay không thụ lý.
1- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:
Người có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính về hải
quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần thứ nhất.
Đối với quyết định xử phạt của Đội
trưởng Đội công tác nghiệp vụ thì Trưởng phòng nghiệp vụ, Trưởng Hải quan cửa
khẩu giải quyết khiếu nại lần 2.
Đối với các quyết định xử phạt của
Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan, Trưởng phòng nghiệp
vụ (nơi không thành lập Đội) thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 là Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu (nếu là
quyết định của Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu).
Đối với các quyết định xử phạt của
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần thứ 2 là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Đối với các quyết định giải quyết
khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết nhưng còn khiếu nại
thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Thanh tra Nhà nước.
Đối với các quyết định giải quyết
khiếu nại về xử phạt theo các Luật thuế mà Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã
giải quyết, nhưng còn khiếu nại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
2- Thời hạn giải quyết khiếu nại:
a/ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ
lý giải quyết phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
1 của các cấp Hải quan có thẩm quyền giải quyết (người giải quyết khiếu nại)
không được quá 30 ngày từ ngày thụ lý để giải quyết (ngày vào sổ thụ lý và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại) . Đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày
thụ lý. ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
Trong quá trình giải quyết khiếu
nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử phạt bị khiếu nại sẽ gây hậu quả
khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hoặc kiến nghị
Thủ trưởng cấp trên trực tiếp ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định
đó.
Thời hạn tạm đình chỉ không vượt
quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ
phải gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy
lý do tạm đình chỉ không còn thì phải huỷ bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
b/ Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại của mình, người
giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo phải thụ lý để giải quyết và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
2 và các lần tiếp theo của người giải quyết khiếu nại không được quá 45 ngày kể
từ ngày thụ lý để giải quyết. Đối với các vụ việc phức tạp, thời hạn trên có thể
kéo dài hơn nhưng không được quá 60 ngày; ở những vùng sâu, vùng xa, đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với những vụ việc phức tạp thì thời
hạn này có thể kéo dài nhưng không được quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết.
3- Nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại:
Khi giải quyết khiếu nại quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, người giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào Điều 38
(giải quyết khiếu nại lần đầu), Điều 45 (giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần
tiếp theo) Luật Khiếu nại, tố cáo và mẫu ấn chỉ HC17 để ra quyết định giải quyết
khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khiếu nại đến cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt hoặc khởi kiện vụ án hành chính
tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Các vụ khiếu nại và giải quyết
khiếu nại do Cục Hải quan tỉnh, Cục Điều tra chống buôn lậu thụ lý giải quyết
theo thẩm quyền, định kỳ phải báo cáo về Tổng cục Hải quan theo mẫu quy định.
VII- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1- Vụ Pháp chế Tổng cục Hải quan
có trách nhiệm tổ chức phối hợp với các Vụ, Cục liên quan thuộc Tổng cục Hải
quan, thực hiện phúc tra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và
kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong quá trình thực hiện xử phạt để đảm bảo
việc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đúng quy định của pháp luật.
2- Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện nội dung nguyên tắc, trình tự xử phạt
vi phạm hành chính (được quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Bản
quy định về trình tự xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan - ban hành
kèm theo quyết định số 97/TCHQ-PC ngày 5/8/1996 và công văn số 2505/TCHQ-PC
ngày 6/8/1996 hướng dẫn thi hành quyết định trên) của các đơn vị thuộc quyền.
Tại các đơn vị cửa khẩu, Đội kiểm
soát trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, Phòng nghiệp vụ, phải cử cán bộ chuyên theo
dõi, hướng dẫn kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính của các Đội nghiệp vụ;
giải quyết kịp thời các khiếu nại về biện pháp ngăn chặn hành chính và quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung
và hướng dẫn tại Thông tư này.
3- Đối với những vụ vi phạm hành
chính hoặc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính có nhiều tình tiết
phức tạp, Hội đồng tư vấn xử lý các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét để
kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh ra
quyết định được kịp thời, đúng đắn.
4- Những cán bộ theo dõi, hướng
dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính phải được lựa chọn từ các cán bộ,
nhân viên đã được rèn luyện tốt, trung thực, am hiểu pháp luật và nghiệp vụ.
5- Việc thu nộp tiền phạt vi phạm
hành chính thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Cục trưởng Cục Kiểm tra
thu thuế xuất nhập khẩuTổng cục Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn cụ
thể chế độ thu nộp theo quy định hiện hành.
6- Những cán bộ, nhân viên Hải
quan có thẩm quyền xử phạt hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính hoặc được
giao nhiệm vụ làm công tác xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, nếu có hành
vi vi phạm nguyên tắc, trình tự xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật, hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm hay sách nhiễu, vụ lợi thì tuỳ theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo pháp luật; nếu gây thiệt hại về vật
chất cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 05/1998/TT-TCHQ ngày
29/8/1998 và các văn bản của Tổng cục Hải quan ban hành trước đây trái với
Thông tư này.