Luật Đất đai 2024

Nghị định 47-CP năm 1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra

Số hiệu 47-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 03/05/1997
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 47-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 1997

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 47-CP NGÀY 03 THÁNG 5 NĂM 1997 VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG GÂY RA

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước hoặc người có thẩm quyền gây ra trong khi thi hành công vụ hoặc trong khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được quy định tại Điều 623 và Điều 624 của Bộ luật dân sự.

Điều 2.- Công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại phải hoàn trả khoản tiền mà cơ quan nhà nước hoặc cơ quan tiến hành tố tụng đã bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 3.- Người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng bồi thường cho mình thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 4.- Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan nhà nước là cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước.

2. Công chức, viên chức nhà nước là người trong biên chế nhà nước và hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng là cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

4. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng là người có thẩm quyền tiến hành các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

Điều 5.-

1. Nguyên tắc xác định thiệt hại, mức bồi thường và mức hoàn trả khoản tiền bồi thường thiệt hại và việc miễn, giảm, hoãn hoàn trả bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự.

2. Trường hợp nhiều công chức, viên chức nhà nước hoặc người có thẩm quyền của cơ quan tiết hành tố tụng cùng gây thiệt hại thì họ phải liên đới chịu trách nhiệm trên cơ sở lỗi của mỗi người.

Chương 2:

GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ HOÀN TRẢ

MỤC 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Điều 6.-

Trong trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước hoặc người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra, thì việc bồi thường được giải quyết theo quy định tại các điều từ Điều 7 đến Điều 11 của Nghị định này.

Trong trường hợp các bên không thoả thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại hoặc một trong các bên không thực hiện nghiêm chỉnh thoả thuận, thì các bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

Điều 7.- Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng nói tại Điều 4 Nghị định này thành lập Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra (gọi chung là Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại) trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Điều 8.- Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, đại diện tổ chức công đoàn của người gây thiệt hại, đại diện cơ quan tài chính - vật giá, đại diện cơ quan chuyên ngành khoa học, kỹ thuật có liên quan và đại diện cơ quan tư pháp cùng cấp.

Đại diện lãnh đạo cơ quan của người gây thiệt hại là Chủ tịch Hội đồng.

Điều 9.- Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại có nhiệm vụ xem xét, đánh giá mức độ thiệt hại; xác định trách nhiệm dân sự của các bên để kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng quyết định mức bồi thường và phương thức bồi thường thiệt hại.

Cơ quan của người gây thiệt hại chịu chi phí cho hoạt động của Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại.

Điều 10.- Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại tiến hành họp giải quyết theo trình tự sau: Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký; Hội đồng nghe công bố yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại của người bị hại, nghe giải trình của người gây thiệt hại; Hội đồng nghe báo cáo thẩm định của các cơ quan chuyên môn (nếu có); Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Kiến nghị của Hội đồng được lập thành văn bản và gửi cho lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.

Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời người bị thiệt hại hay đại diện của họ tham gia phiên họp Hội đồng.

Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 11.- Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải quyết bồi thường thiệt hại trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại.

MỤC 2: HOÀN TRẢ KHOẢN TIỀN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Điều 12.- Công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng phải hoàn trả khoản tiền mà cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Mức hoàn trả do Thủ trưởng cơ quan đó quyết định trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại quy định tại các Điều 14, 15, 16 của Nghị định này.

Điều 13.- Sau khi đã bồi thường cho người bị thiệt hại, Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng nói tại Điều 4 Nghị định này thành lập Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại.

Điều 14.- Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan của người gây thiệt hại là Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch công đoàn cơ sở, Thủ trưởng trực tiếp của người gây thiệt hại, Kế toán trưởng, một số chuyên gia về ngành kinh tế - kỹ thuật và pháp lý có liên quan.

Điều 15.- Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại có nhiệm vụ giúp cho Thủ trưởng cơ quan xem xét, đánh giá thiệt hại, xác định mức độ lỗi và khả năng kinh tế của công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng và kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả bồi thường thiệt hại.

Cơ quan thành lập Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại chịu chi phí cho hoạt động của Hội đồng.

Điều 16.- Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại họp giải quyết theo trình tự sau: Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký; Hội đồng nghe giải trình của người gây thiệt hại; Hội đồng nghe ý kiến của Chủ tịch công đoàn cơ sở, ý kiến của Thủ trưởng trực tiếp của người gây thiệt hại và ý kiến của Kế toán trưởng; Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Kiến nghị của Hội đồng được lập thành văn bản và gửi cho lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.

Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 17.- Công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng phải hoàn trả khoản tiền bồi thường cho cơ quan mình theo phương thức: Hoàn trả một lần bằng tài sản riêng của mình trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định hoàn trả hoặc trừ dần vào thu nhập nhưng không dưới 10% và không vượt quá 30% tổng thu nhập từ tiền lương và phụ cấp hàng tháng, nếu có.

Điều 18.- Trong trường hợp công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng không đồng ý với quyết định của Thủ trưởng cơ quan về việc hoàn trả bồi thường thiệt hại hoặc không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì các bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19.- Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách cho việc bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước và người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

Điều 20.- Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn việc giải quyết bồi thường thiệt hại trong trường hợp công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng ở các cơ quan khác nhau cùng gây ra thiệt hại.

Điều 21.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 1997.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

58
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 47-CP năm 1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
Tải văn bản gốc Nghị định 47-CP năm 1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra

THE GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------

No. 47/CP

Hanoi, May 3, 1997

 

DECREE

ON THE SETTLEMENT OF COMPENSATION FOR DAMAGE CAUSED BY STATE OFFICIALS, EMPLOYEES OR COMPETENT PERSONS OF LEGAL PROCEEDINGS AGENCIES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Civil Code of October 28, 1995;
At the proposal of the Minister-Chairman of the Government Commission on Organization and Personnel and after consulting the President of the Supreme Peoples Court and the Chairman of the Supreme Peoples Procuracy,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- State agencies and agencies conducting legal proceedings shall have to compensate for damage caused by their officials, employees or competent persons who are on duty or performing the tasks of investigation, prosecution, trial or enforcement of judgments as prescribed in Articles 623 and 624 of the Civil Code.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3.- The victimized party is entitled to request the State agency or the legal proceedings agency to compensate for damage caused to it by the official, employee or competent person of such agency or request the Court to protect its legitimate rights and interests.

Article 4.- In this Decree, the terms shall be construed as follows:

1. The State agency is the agency or organization that manages and employs State officials and employees.

2. A State official or employee is a person on the State payroll who receives salary or wage paid by the State budget.

3. The legal proceedings agency is the agency that performs the functions and tasks of investigation, prosecution, trial and enforcement of verdicts.

4. The competent person of the legal proceedings agency is a person with competence to conduct investigation, prosecution, trial and enforcement of verdict.

Article 5.-

1. The principles for determining the damage, level of compensation and reimbursement as well as the exemption, reduction or deferment of reimbursement shall comply with the provisions of the Civil Code.

2. In cases where the damage is caused by more than one State officials, employees or competent persons of the agency conducting legal proceedings, they shall bear joint responsibility on the basis of their respective faults.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

COMPENSATION SETTLEMENT AND REIMBURSEMENT

Section I. COMPENSATION FOR DAMAGE

Article 6.-

In cases where the victimized party directly requests the State agency or the agency conducting legal proceedings to compensate for damage caused by its official, employee or by the competent person of the agency conducting legal proceedings, the compensation shall be settled in accordance with the provisions of Article 7 to Article 11 of this Decree.

In cases where the parties fail to agree on the compensation for damage or one of the parties fails to strictly abide by the agreement, the parties shall have the right to request the settlement by the Court.

Article 7.- The Head of the State agency, the Head of the agency conducting legal proceedings mentioned in Article 4 of this Decree shall set up a Council for examination and settlement of compensation for damage caused by its official or employee or the competent person of the agency conducting legal proceedings (referred to as the Council for examination and settlement of compensation for damage) within 15 days after the victimized party requests the compensation.

Article 8.- The Council for examination and settlement of compensation for damage is composed of representatives of the leading board and the Trade Union of the agency of the person causing damage, the representatives of the financial and pricing agency, the relevant specialized scientific and technological agency and the judicial agency of the same level.

The representative of the leading board of the agency of the person causing damage shall act as the Councils Chairman.

Article 9.- The Council for examination and settlement of compensation for damage shall have to consider, evaluate the extent of damage; determine the civil liabilities of the parties involved so as to propose the Head of the State agency or the Head of the agency conducting legal proceedings to decide the level and mode of compensation for damage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10.- The Council for examination and settlement of compensation for damage shall meet and proceed in the following order: The Chairman of the Council announces the participants and appoints a secretary; the Council listens to the victimized partys request for compensation and explanations of the person causing damage; the Council listens to the examination reports of the specialized agencies (if any); the Council discusses and makes decision by majority votes. The Councils proposal shall be made in writing and sent to the Head of the competent agency for consideration and decision.

If necessary, the Chairman of the Council may invite the victimized party or its representative to attend the Councils meeting.

The Council shall be automatically dissolved after fulfilling its duties.

Article 11.- The Heads of the State agency and the agency conducting legal proceedings shall have to settle the compensation within 45 days after the victimized party requests the compensation.

Section 2. REIMBURSEMENT OF COMPENSATION

Article 12.- The State official, employee or competent person of the agency conducting legal proceedings shall have to reimburse the money paid by his/her agency to the victimized party. The reimbursement amount shall be decided by the Head of that agency on the basis of the proposal of the Council for examination and settlement of damages as prescribed in Articles 14, 15 and 16 of this Decree.

Article 13.- After paying compensation to the victimized party, the Head of the State agency or the agency conducting legal proceedings mentioned in Article 4 of this Decree shall set up a Council for the consideration and settlement of damages.

Article 14.- The Council for examination and settlement of damages is composed of a representative of the leading board of the agency of the person causing damage acting as its Chairman, the President of the agencys trade union, the direct manager of the person causing damage, the chief accountant, a number of experts from specialized scientific-technological and judicial branches concerned.

Article 15.- The Council for examination and settlement of damages shall assist the Head of the involved agency in examining and evaluating the damage, determining the extent of faults and economic capability of the State official, employee or competent person of the agency conducting legal proceedings and suggest to the Head of the agency the level and mode of compensation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16.- The Council for the consideration and settlement of damages shall meet and proceed in the following order: The Chairman of the Council announces the names of participants and appoints a secretary; the Council listens to the explanation of the person causing damage; the Council listens to the opinions of the President of the agencys Trade Union and opinions of the direct manager of the person causing damage and the chief accountant; the Council discusses and makes decision by majority votes. The Councils proposals shall be made in writing and sent to the leading officials of the competent agency for consideration and decision.

The Council shall be automatically dissolved after fulfilling its duty.

Article 17.- The State official, employee or the competent person of the agency conducting legal proceedings shall have to refund the damages to his/her agency according to the following mode: making a lump-sum reimbursement within 30 days from the date of the issue of the decision on the reimbursement or having his/her income gradually deducted at a rate not lower than 10% and not higher than 30% of his/her total incomes from monthly salary or wage (and allowances, if any).

Article 18.- If the State official, employee or the competent person of the agency conducting legal proceedings disagrees with the decision of the Head of his/her agency on the reimbursement or fails to fulfill his/her reimbursement obligation, the parties can request settlement by the Court.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 19.- The estimate, use and disbursement of the budget for the compensation for damage caused by State officials, employees and competent persons of the agencies conducting legal proceedings shall be decided by the Minister of Finance after consulting the Minister-Chairman of the Government Commission on Organization and Personnel.

Article 20.- The Minister-Chairman of the Government Commission on Organization and Personnel shall provide guidances for the implementation of this Decree.

The Minister-Chairman of the Government Commission on Organization and Personnel shall coordinate with the Supreme Peoples Court and the Supreme Peoples Procuracy in guiding the settlement of compensation for damage caused by State officials, employees or competent persons of the agencies conducting legal proceedings.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the Peoples Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 47-CP năm 1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
Số hiệu: 47-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 03/05/1997
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
1. Công chức viên chức nói trong Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ bao gồm các bộ, công chức được quy định tại Điều 1 Pháp lệnh cán bộ, công chức ban hành ngày 26 tháng 2 năm 1998.

Xem nội dung VB
Điều 4.- Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Công chức, viên chức nhà nước là người trong biên chế nhà nước và hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
2. Cơ quan nhà nước nói trong Nghị định 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ là các cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức nói tại điểm 1 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 4.- Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan nhà nước là cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
3. Thiệt hại nói tại Nghị định 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ là thiệt hại thực tế do công chức, viên chức nhà nước gây ra trong khi thi hành công vụ.

Xem nội dung VB
Điều 1.- Cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước hoặc người có thẩm quyền gây ra trong khi thi hành công vụ hoặc trong khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được quy định tại Điều 623 và Điều 624 của Bộ luật dân sự.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
4. Thực thi công vụ được hiểu là việc cán bộ, công chức nhà nước thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật phù hợp với chức danh công chức hoặc thực hiện một công việc được người phụ trách trực tiếp hay thủ trưởng đơn vị phân công. Công vụ có thể được thực thi tại công sở hoặc ngoài công sở; trong giờ hành chính hoặc ngoài giờ hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 1.- Cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước hoặc người có thẩm quyền gây ra trong khi thi hành công vụ hoặc trong khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được quy định tại Điều 623 và Điều 624 của Bộ luật dân sự.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
5. Trường hợp cán bộ, công chức nhà nước gây ra thiệt hại, người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu cơ quan nhà nước bồi thường thiệt hại thì Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm tiếp hoặc phân công cán bộ có trách nhiệm tiếp người bị hại.

Trường hợp người bị hại trình bày miệng, thì người tiếp phải lập biên bản ghi rõ nội dung trình bày và yêu cầu đòi bồi thường của người bị hại. Biên bản phải lập ít nhất hai bản như nhau và có chữ ký của người bị hại và người tiếp nhận yêu cầu. Bên bị hại giữ một bản, cơ quan giữ một bản. Người lập biên bản phải báo cáo nội dung biên bản với Thủ trưởng cơ quan xem xét giải quyết. Biên bản phải được lưu trữ tại cơ quan.

Trường hợp người bị thiệt hại có đơn thì người tiếp nhận đơn phải chuyển cho người có trách nhiệm vào sổ văn thư của cơ quan và báo cáo Thủ trưởng cơ quan giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 6.-

Trong trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước hoặc người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra, thì việc bồi thường được giải quyết theo quy định tại các điều từ Điều 7 đến Điều 11 của Nghị định này.

Trong trường hợp các bên không thoả thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại hoặc một trong các bên không thực hiện nghiêm chỉnh thoả thuận, thì các bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 và 7 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
6. Sau khi nhận được yêu cầu đòi hỏi bồi thường của người bị hại, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được, Thủ trưởng cơ quan phải tổ chức xác minh vụ việc, sơ bộ đánh giá thiệt hại và gặp gỡ người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ để bàn việc giải quyết với sự có mặt cán bộ, công chức, gây ra thiệt hại.

Trường hợp thoả thuận được thì phải lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của người bị hại, Thủ trưởng cơ quan và của cán bộ, công chức, gây ra thiệt hại.

Trường hợp không thoả thuận được thì cơ quan phải lập thành hồ sơ vụ việc đề nghị Toà án giải quyết.

7. Việc lập Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại tại cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan là người gây thiệt hại thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp ra quyết định thành lập.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng nói tại Điều 4 Nghị định này thành lập Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra (gọi chung là Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại) trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 và 7 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
7.
...
Thành phần Hội đồng gồm: thủ trưởng cơ quan hoặc phó Thủ trưởng cơ quan được Thủ trưởng cơ quan uỷ quyền là Chủ tịch Hội đồng; đại diện tổ chức công đoàn cùng cấp; đại diện cơ quan tài chính, vật giá cùng cấp; đại diện cơ quan chuyên ngành khoa học, kỹ thuật và đại diện cơ quan tư pháp cùng cấp.

Xem nội dung VB
Điều 8.- Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, đại diện tổ chức công đoàn của người gây thiệt hại, đại diện cơ quan tài chính - vật giá, đại diện cơ quan chuyên ngành khoa học, kỹ thuật có liên quan và đại diện cơ quan tư pháp cùng cấp.

Đại diện lãnh đạo cơ quan của người gây thiệt hại là Chủ tịch Hội đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
7.
...
Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ thiệt hại, xác định trách nhiệm dân sự của các bên để kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại.

Xem nội dung VB
Điều 9.- Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại có nhiệm vụ xem xét, đánh giá mức độ thiệt hại; xác định trách nhiệm dân sự của các bên để kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng quyết định mức bồi thường và phương thức bồi thường thiệt hại.

Cơ quan của người gây thiệt hại chịu chi phí cho hoạt động của Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
7.
...
Hội đồng tiến hành họp xét giải quyết bồi thường thiệt hại theo trình tự sau: Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký; Hội đồng nghe công bố yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại của người bị hại, nghe giải trình của người gây thiệt hại và nghe báo cáo thẩm định của cơ quan chuyên môn (nếu có). Các báo cáo này có thể nghe trực tiếp hoặc bằng văn bản. Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số bằng cách bỏ phiếu kín. Kết quả được lập thành văn bản kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quyết định. Trường hợp cần thiết, có thể mời người bị thiệt hại và người gây thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của họ tham gia phiên họp của Hội đồng. Những người này không được biểu quyết. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại tiến hành họp giải quyết theo trình tự sau: Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký; Hội đồng nghe công bố yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại của người bị hại, nghe giải trình của người gây thiệt hại; Hội đồng nghe báo cáo thẩm định của các cơ quan chuyên môn (nếu có); Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Kiến nghị của Hội đồng được lập thành văn bản và gửi cho lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.

Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời người bị thiệt hại hay đại diện của họ tham gia phiên họp Hội đồng.

Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
8. Sau khi việc bồi thường thiệt hại cho người bị hại được thực hiện, Thủ trưởng cơ quan phải thành lập Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại.

Xem nội dung VB
Điều 13.- Sau khi đã bồi thường cho người bị thiệt hại, Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng nói tại Điều 4 Nghị định này thành lập Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
8.
...
Thành phần của Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ quan hoặc Phó thủ trưởng cơ quan được thủ trưởng cơ quan uỷ quyền là Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch công đoàn cơ sở; Người phụ trách đơn vị trực tiếp của người gây thiệt hại; Kế toán trưởng và một số chuyên gia pháp lý và ngành kinh tế kỹ thuật có liên quan. Hội đồng có nhiệm vụ kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả bồi thường thiệt hại.

Xem nội dung VB
Điều 14.- Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan của người gây thiệt hại là Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch công đoàn cơ sở, Thủ trưởng trực tiếp của người gây thiệt hại, Kế toán trưởng, một số chuyên gia về ngành kinh tế - kỹ thuật và pháp lý có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 và 9 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
8.
...
Hội đồng tiến hành họp xét giải quyết bồi thường thiệt hại theo trình tự sau: Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký; Hội đồng nghe giải trình của người gây thiệt hại và nghe ý kiến của các thành viên Hội đồng; Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín. Kết quả được lập thành văn bản kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quyết định. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
...
9. Thủ trưởng cơ quan quyết định mức hoàn trả trên cơ sở đề nghị của Hội đồng và thông báo cho công chức, viên chức gây thiệt hại biết để thực hiện theo quy định của pháp luật. Các trường hợp miễn, giảm mức bồi hoàn phải ghi rõ căn cứ pháp lý và lý do giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 16.- Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại họp giải quyết theo trình tự sau: Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký; Hội đồng nghe giải trình của người gây thiệt hại; Hội đồng nghe ý kiến của Chủ tịch công đoàn cơ sở, ý kiến của Thủ trưởng trực tiếp của người gây thiệt hại và ý kiến của Kế toán trưởng; Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Kiến nghị của Hội đồng được lập thành văn bản và gửi cho lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.

Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 và 9 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
8.
...
Việc xem xét, quyết định mức hoàn trả phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế, hoàn cảnh gia đình, nhân thân và tài sản của đương sự theo đúng quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 15.- Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại có nhiệm vụ giúp cho Thủ trưởng cơ quan xem xét, đánh giá thiệt hại, xác định mức độ lỗi và khả năng kinh tế của công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng và kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả bồi thường thiệt hại.

Cơ quan thành lập Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại chịu chi phí cho hoạt động của Hội đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Để thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước gây ra, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
...
10. Trong trường hợp cán bộ, công chức gây thiệt hại không thống nhất với mức hoàn trả hoặc từ chối hoàn trả thì Thủ trưởng cơ quan phải lập hồ sơ yêu cầu Toà án giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 18.- Trong trường hợp công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng không đồng ý với quyết định của Thủ trưởng cơ quan về việc hoàn trả bồi thường thiệt hại hoặc không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì các bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Thông tư 54/1998/TT-TCCP có hiệu lực từ ngày 19/06/1998 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán Ngân sách được hướng dẫn bởi Thông tư 38/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 3/5/1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách cho việc bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng (dưới đây gọi tắt là công chức, viên chức) gây ra như sau:

1. Lập dự toán ngân sách cho việc bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng gây ra:

Hàng năm căn cứ vào chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách hiện hành của cơ quan nhà nước và tình hình thu, chi ngân sách cho hoạt động bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức gây ra của các năm trước, cơ quan tài chính lập dự toán cho phần bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức gây ra và tổng hợp vào mục chi dự phòng của ngân sách cấp mình.

2. Sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho bồi hoàn thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng gây ra:

Khi phát sinh trường hợp phải bồi thường thiệt hại, căn cứ vào kết luận của Hội đồng xét giải quyết bồi thường thiệt hại và các hồ sơ, chứng từ kèm theo mà cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng nộp, cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện việc cấp phát kinh phí cho việc bồi thường thiệt hại theo hình hình thức lệnh chi tiền.

Căn cứ vào kết luận của Hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi hoàn thiệt hại và các hồ sơ, chứng từ kèm theo, người gây thiệt nộp trực tiếp khoản hoàn trả bồi thường thiệt hại của mình vào tài khoản chuyên thu của cơ quan tài chính tại Kho bạc Nhà nước.

Trong trường hợp người gây thiệt hại không có khả năng hoàn trả một lần các khoản thiệt hại do mình gây ra, cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện việc khấu trừ dần vào thu nhập của cá nhân gây thiệt hại, nhưng không dưới 10% và không quá 30% tổng thu nhập từ mức lương và phụ cấp hàng tháng của người gây thiệt hại để hoàn trả vào tài khoản chuyên thu của cơ quan tài chính tại Kho bạc nhà nước.

Cơ quan tài chính cùng cấp mở một tài khoản chuyên thu để thu hồi các khoản hoàn trả bồi thường thiệt hại từ các cá nhân gây thiệt hại. Định kỳ, căn cứ vào quyết định của UBND cùng cấp, cơ quan tài chính ra lệnh thu vào ngân sách nhà nước các khoản thu đó từ tài khoản.

3. Quyết toán ngân sách nhà nước cho việc bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước và người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra:

Việc thu, chi ngân sách nhà nước cho việc bồi thường thiệt hại của cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện theo đúng các trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 và Thông tư 09/TC-TT ngày 18/3/1997 quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày có hiệu lực của Nghị định số 47/CP ngày 3/5/1997 của Chính phủ, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 19.- Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách cho việc bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước và người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán Ngân sách được hướng dẫn bởi Thông tư 38/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)