Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Dự thảo Thông tư quy định chi tiết việc cấp Thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 06/01/2016
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Vương Duy Biên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /2016/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày       tháng     năm 2016

DỰ THẢO

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC CẤP THẺ HÀNH NGHỀ BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT, TRÌNH DIỄN THỜI TRANG

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;

Căn cứ Nghị định số ___/2016/NĐ-CP ngày__ tháng__ năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn,

Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết việc cấp Thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định về việc cấp Thẻ hành nghề cho người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại Việt Nam.

2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụng đối với người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang được trả thù lao bằng tiền hoặc các quyền lợi vật chất khác và các cơ quan quản lý nhà nước về nghệ thuật biểu diễn tại Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ sau đây, sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. Thẻ hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật để cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có nhận thù lao bằng tiền hoặc các quyền lợi vật chất khác (Mẫu số 01).

2. Cơ sở đào tạo nghệ thuật là tổ chức có chức năng đào tạo và cấp văn bằng tốt nghiệp các chuyên ngành nghệ thuật, trình diễn thời trang theo quy định của pháp luật.

3. Giải thưởng các cuộc thi về nghệ thuật trong nước là giải thưởng của cá nhân trong các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật, hoa hậu, người mẫu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức.

4. Giải thưởng các cuộc thi về nghệ thuật quốc tế là giải thưởng của cá nhân trong các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật, hoa hậu, người mẫu quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tham dự.

5. Người biểu diễn là cá nhân tham gia biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.

6. Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có doanh thu là việc người biểu diễn nhận thù lao bằng tiền hoặc các quyền lợi vật chất khác.

Điều 3. Đối tượng và điều kiện cấp Thẻ hành nghề

1. Đối tượng cấp Thẻ hành nghề gồm:

a) Các cá nhân được Nhà nước phong tặng danh hiệu hoặc đang làm việc tại các đơn vị nghệ thuật công lập, ngoài công lập;

b) Các cá nhân có văn bằng tốt nghiệp về chuyên ngành nghệ thuật, trình diễn thời trang hoặc đạt giải tại các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật; cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước và quốc tế;

c) Các cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a và b Khoản 1, Thông tư này.

2. Điều kiện cấp Thẻ hành nghề: Căn cứ quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 7a Nghị định số 79/2012/NĐ-CP quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu (sau đây gọi là Nghị định số 79/2012/NĐ-CP) được bổ sung tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số __ /2016/NĐ-CP ngày __ tháng __ năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số __ /2016/NĐ-CP).

Điều 4. Hồ sơ đăng ký cấp Thẻ hành nghề

[...]