Thông tư liên tịch 93/1997/TTLT-BGTVT-BTCCBCP hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông vận tải) ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Giao thông vận tải - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
Số hiệu | 93/1997/TTLT-BGTVT-BTCCBCP |
Ngày ban hành | 29/03/1997 |
Ngày có hiệu lực | 29/03/1997 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ,Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Đỗ Quang Trung,Lê Ngọc Hoàn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải |
BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/1997/TTLT-BGTVT-BTCCBCP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 1997 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Thực hiện Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông - Vận tải;
Bộ Giao thông - Vận tải và Ban Tổ chức Cán bộ - Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông - Vận tải ở các tỉnh như sau:
Sở Giao thông - Vận tải là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải (bao gồm đường bộ, đường sông, đường sắt, đường biển) trên địa bàn tỉnh, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông - Vận tải.
B. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CHỦ YẾU CỦA SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI BAO GỒM:
I. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI.
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh soạn thảo các văn bản để thi hành văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải; hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước về giao thông - vận tải địa phương.
2. Cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, bằng lái... cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế của địa phương hoạt động trong lĩnh vực giao thông - vận tải theo quy định của pháp luật, của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành.
3. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật, Pháp lệnh và các văn bản pháp quy khác về chuyên ngành giao thông - vận tải theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông - Vận tải và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan để giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông - vận tải, an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.
II. VỀ QUẢN LÝ GIAO THÔNG - VẬN TẢI
1. Tổ chức quản lý duy tu, bảo dưỡng và bảo về hệ thống giao thông của địa phương, của quốc gia do Trung ương uỷ thác cho địa phương và đảm bảo giao thông các tuyến do tỉnh quản lý.
2. Thiết lập và thông báo, chỉ dẫn hệ thống mạng lưới giao thông do tỉnh trực tiếp quản lý; áp dụng các quy định của Bộ về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên mạng lưới giao thông của địa phương, bảo đảm an toàn giao thông và kết cấu công trình giao thông.
3. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu trên các tuyến giao thông của địa phương. Tổ chức việc thẩm định trình Hội đồng thẩm xét tỉnh hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các luận chứng cấp phép cho xây lắp công trình vượt đường, giao cắt... có liên quan đến kết cấu và ảnh hưởng đến việc bảo đảm an toàn giao thông của cầu đường do tỉnh quản lý. Đối với các công trình cầu, đường, ga, cảng sông, cảng biển... do Trung ương quản lý, việc xây dựng các công trình trên, phải được Bộ và Cục quản lý chuyên ngành thẩm định và cấp phép.
4. Thẩm định và đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phân loại đường sá, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai thác, sử dụng các công trình, các tuyến giao thông do địa phương trực tiếp quản lý.
5. Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng vận tải của địa phương, ổn định tuyến vận tải hàng hoá và hành khách, đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong phạm vi địa bàn tỉnh và liên tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan bảo đảm an toàn cho phương tiện giao thông vận tải, người và tài sản trên phương tiện đó hoạt động trên địa bàn tỉnh.
III. VỀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1. Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông - vận tải trên địa bàn tỉnh, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng các công trình giao thông của địa phương, (bao gồm các công trình do nguồn vốn ngân sách của địa phương, vốn Trung ương cấp cho địa phương hoặc vốn huy động từ nhân dân đóng góp) theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Giao thông - Vận tải của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng các công trình giao thông của tỉnh theo đúng quy trình, cơ chế quản lý và xây dựng cơ bản. Thẩm xét và giám định các công trình trong phạm vi được giao. Trình Hội đồng thẩm xét và giám định cấp tỉnh đối với các công trình trên hạn ngạch hoặc quan trọng. Chủ trì soạn thảo các dự án đầu tư về giao thông - vận tải trên địa bàn tỉnh (kể cả dự án liên doanh, liên kết với nước ngoài) để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
IV. QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ - KỸ THUẬT GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Đăng kiểm kỹ thuật (đăng ký và kiểm tra kỹ thuật) các phương tiện thi công công trình giao thông, các phương tiện vận tải đường bộ, đường thuỷ theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.
2. Trình xét duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo, sửa đổi, phục hồi, đóng mới và sản xuất phương tiện, thiết bị, phụ tùng giao thông - vận tải theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải hoặc của Cục quản lý chuyên ngành.
3. Hướng dẫn các cơ quan, các tổ chức trực thuộc chấp hành quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và cơ quan Nhà nước về xuất nhập khẩu phương tiện giao thông - vận tải.
4. Tổ chức chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát các đơn vị sự nghiệp quản lý thu, nộp lệ phí giao thông - vận tải theo quy định của luật pháp và phân công, uỷ nhiệm thống nhất giữa Bộ Tài chính và Bộ Giao thông - Vận tải.