Thông tư liên tịch 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí dự án tăng cường năng lực dạy nghề thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo đến năm 2010 do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Ngày ban hành 16/10/2008
Ngày có hiệu lực 16/11/2008
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Đàm Hữu Đắc,Phạm Sỹ Danh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước,Giáo dục

BỘ TÀI CHÍNH–BỘ LAO ĐỘNG –
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2008

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC DẠY NGHỀ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2010

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010;
Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án tăng cường năng lực dạy nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010 như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn vị có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện Dự án tăng cường năng lực dạy nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010 (sau đây gọi tắt là Dự án).

Trường hợp Dự án có sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn viện trợ không hoàn lại thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của nhà tài trợ hướng dẫn riêng cho các nguồn vốn này.

2. Nguyên tắc phân bổ kinh phí:

a) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phải được Thủ trưởng các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương phê duyệt đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí Dự án thuộc Trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) phê duyệt đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí Dự án thuộc địa phương quản lý.

b) Ưu tiên đầu tư cho ba trường tiếp cận trình độ khu vực vào năm 2010, trường trọng điểm, các trung tâm dạy nghề được đầu tư tập trung theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; các cơ sở dạy nghề thuộc tỉnh khó khăn; khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%.

c) Kinh phí hàng năm phân bổ cho các cơ sở dạy nghề căn cứ vào tình hình thực hiện Dự án năm trước và yêu cầu nhiệm vụ năm kế hoạch theo các mục tiêu, nội dung của Dự án đã được phê duyệt tại Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 10/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010 và hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Mức phân bổ cụ thể cho các cơ sở dạy nghề do Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ngành ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Ngoài nguồn kinh phí của ngân sách Trung ương, tùy theo khả năng, điền kiện cụ thể, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động bố trí thêm các nguồn vốn khác, đặc biệt là huy động vốn từ nguồn xã hội hóa để thực hiện Dự án; tổ chức lồng ghép với các chương trình trên địa bàn nhằm đạt hiệu quả trong sử dụng kinh phí.

4. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí của Dự án có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.

II. LẬP, PHÂN BỔ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC DẠY NGHỀ

Việc lập, phân bổ, quyết định giao dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí Dự án được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, các quy định về quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia và những quy định tại Thông tư này; cụ thể như sau:

1. Lập dự toán kinh phí:

Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn xây dựng dự toán của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, những quy định về nội dung, mức chi tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự toán năm kế hoạch, đảm bảo phù hợp với nhu cầu và khả năng thực hiện của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Phân bổ và giao dự toán kinh phí:

- Căn cứ vào tổng mức kinh phí của Dự án được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất phương án phân bổ kinh phí của Dự án cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo mục tiêu, nội dung Dự án đã được duyệt.

- Các Bộ, cơ quan Trung ương: Căn cứ dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo quy định đảm bảo đúng đối tượng, nhiệm vụ và mục tiêu của Dự án. Kết quả phân bổ gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày ký quyết định phân bổ để theo dõi việc thực hiện Dự án.

- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ vào dự toán kinh phí hàng năm của Dự án được thông báo trong mục “chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương”; khả năng cân đối của ngân sách địa phương, hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về các chỉ tiêu chuyên môn của Dự án và các quy định tại Thông tư này, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch – Đầu tư xây dựng tiêu chí, phương án phân bổ kinh phí Dự án cho các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kết quả phân bổ, giao dự toán kinh phí của Dự án gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày ký quyết định giao dự toán để theo dõi công tác triển khai thực hiện Dự án.

3. Chấp hành dự toán:

- Căn cứ vào dự toán chi của Dự án được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch.

- Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát, cấp phát, thanh toán cho Dự án theo quy định hiện hành về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước; các chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Thông tư này.

4. Hạch toán và quyết toán:

- Các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách của Dự án có trách nhiệm mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung Dự án theo chương, loại, khoản, mã số chương trình mục tiêu quốc gia của Mục lục ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện quy chế kiểm tra chi tiêu nội bộ theo quy định hiện hành.

- Đối với các hoạt động của Dự án do cơ quan, đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì Dự án thì chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì Dự án, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ ký giữa cơ quan chủ trì với cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì Dự án phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác (nếu có). Các hóa đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện Dự án lưu trữ theo quy định hiện hành.

5. Chế độ báo cáo và kiểm tra:

5.1. Chế độ báo cáo:

[...]