BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
- BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2014/TTLT/BGTVT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VỀ CHI PHÍ THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ ĐANG
KHAI THÁC
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ GTVT;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về lập, quản lý chi phí thẩm
tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác đối với các
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến lập, quản lý chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với
công trình đường bộ đang khai thác.
Điều 3. Kinh phí thẩm tra an toàn giao thông công trình đường bộ đang
khai thác
1. Đối với hệ thống quốc lộ, kinh phí thẩm tra an
toàn giao thông được bố trí từ Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương.
2. Đối với các hệ thống đường địa phương (đường tỉnh,
đường đô thị, đường huyện), kinh phí thẩm tra an toàn giao thông được bố trí từ
Quỹ bảo trì đường bộ địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Đối với đường thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
(BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), kinh phí thẩm tra an
toàn giao thông được tính trong phương án tài chính của hợp đồng. Trường hợp hợp đồng ký trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực, kinh phí thẩm tra an toàn giao thông được bố trí từ chi phí bảo trì
đường xây dựng theo hợp đồng BOT, BTO của Chủ đầu tư.
4. Đối với đường chuyên dùng, đường không do Nhà nước
quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước (sau đây gọi chung là đường chuyên dùng), kinh phí thẩm tra an toàn
giao thông do tổ chức, cá nhân quản lý khai thác chịu trách nhiệm.
Điều 4. Nội dung chi phí thẩm
tra an toàn giao thông
1. Chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công
trình đường bộ đang khai thác (sau đây viết tắt là “chi phí thẩm tra ATGT”) là
toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành nội dung công việc thẩm tra an toàn
giao thông theo quy định tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Nội dung chi phí thẩm tra an toàn giao thông:
a) Chi phí trực tiếp
- Chi phí chuyên gia
Chi phí chuyên gia được xác định theo số lượng
chuyên gia, thời gian làm việc của chuyên gia và tiền lương của chuyên gia, cụ
thể:
Số lượng chuyên gia, thời gian làm việc của chuyên
gia được xác định theo yêu cầu, khối lượng công việc cụ thể cần thẩm tra an
toàn giao thông, yêu cầu về tiến độ thẩm tra an toàn giao thông và trình độ của
từng chuyên gia. Căn cứ vào quy mô, tính chất công trình, tiến độ thực hiện thẩm
tra an toàn giao thông, các yếu tố khác liên quan đến công tác thẩm tra an toàn
giao thông, quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
thẩm tra an toàn giao thông và các quy định hiện hành để xác định số lượng
chuyên gia và thời gian làm việc của từng chuyên gia thẩm tra an toàn giao
thông.
Tiền lương chuyên gia bao gồm tiền lương theo ngạch
bậc, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
- Chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu được xác định căn cứ vào chủng loại,
khối lượng theo quy định hiện hành và giá của vật liệu được sử dụng. Giá của vật
liệu được xác định theo công bố giá của địa phương; trường hợp vật liệu không
có trong công bố giá của địa phương thì xác định trên cơ sở giá thị trường do tổ
chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà
cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho các công tác khác có tiêu chuẩn, chất lượng
tương tự.
- Chi phí máy, thiết bị
Chi phí máy, thiết bị được xác định căn cứ vào nhu
cầu số lượng, thời gian sử dụng theo quy định hiện hành và giá của ca máy, thiết
bị. Giá ca máy, thiết bị áp dụng theo bảng giá ca máy, thiết bị do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công bố hoặc theo mặt bằng thị trường giá ca máy, thiết bị
phổ biến.
- Chi phí trực tiếp khác, bao gồm: Chi phí khảo sát
hiện trường, đi lại, chi phí hội nghị, hội thảo, chi khác phục vụ cho việc thẩm
tra an toàn giao thông. Các khoản chi phí trực tiếp khác được xác định như sau:
+ Chi phí khảo sát hiện trường được xác định theo
thời gian số lần khảo sát, phương tiện sử dụng và các chi phí cần thiết khác
trong quá trình khảo sát hiện trường;
+ Chi phí hội nghị, hội thảo và chi phí đi lại xác
định theo yêu cầu của công việc thẩm tra an toàn giao thông. Mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập.
b) Chi phí quản lý
Chi phí quản lý là khoản chi phí duy trì hoạt động
của tổ chức thẩm tra an toàn giao thông và các chi phí quản lý khác phục vụ cho
công tác thẩm tra an toàn giao thông. Chi phí quản lý xác định bằng tối đa 55%
của chi phí chuyên gia;
c) Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm: chi phí lập Đề cương và Dự
toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông và các chi phí cần thiết khác phục vụ
cho việc thẩm tra an toàn giao thông;
d) Thu nhập chịu thuế tính trước
Thu nhập chịu thuế tính trước xác định bằng 6% của
tổng chi phí chuyên gia, chi phí quản lý và chi phí khác;
đ) Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của
Luật thuế giá trị gia tăng và các quy định của pháp luật về thuế.
Điều 5. Xây dựng nội dung và dự
toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông
1. Trách nhiệm xây dựng nội dung và dự toán chi phí
thẩm tra an toàn giao thông quy định như sau:
a) Cơ quan được giao quản lý đường quốc lộ (Cục Quản
lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải và cơ quan khác được giao quản lý quốc lộ) đối
với đường quốc lộ;
b) Sở Giao thông vận tải hoặc cơ quan được phân cấp
đối với đường tỉnh, đường đô thị;
c) Ủy ban
nhân dân cấp huyện đối với đường huyện;
d) Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án đối với đường
đang khai thác theo hợp đồng BOT, BTO;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với đường chuyên
dùng.
2. Trường hợp
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xây dựng nội dung và dự toán chi phí
thẩm tra an toàn giao thông không đủ năng lực để thực hiện, phải thuê tổ chức
tư vấn có đủ năng lực hành nghề thực hiện. Chi phí thuế xây dựng nội dung và dự
toán chi phí thẩm tra được tính vào nội dung chi phí khác quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và được lập dự toán theo các
quy định hiện hành.
Điều 6. Thẩm định, phê duyệt nội
dung và dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông
1. Nội dung và dự toán chi phí thẩm tra an toàn
giao thông được cơ quan hoặc tổ chức (đơn vị)
quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Cấp có thẩm quyền quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải đối với đường cao tốc;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với quốc lộ (trừ
đường cao tốc);
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền đối với đường đô thị, đường tỉnh,
đường huyện;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng đối
với đường chuyên dùng.
3. Kết quả thẩm định lập thành Báo cáo thẩm định nội
dung và dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông.
Điều 7. Điều chỉnh dự toán chi
phí thẩm tra an toàn giao thông
Dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông được điều
chỉnh trong trường sau đây:
1. Thay đổi khối lượng công việc thẩm tra an toàn
giao thông do có nguyên nhân sau:
a) Có sự thay đổi về đặc điểm của tuyến, đoạn tuyến
được thẩm tra an toàn giao thông;
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu bổ
sung các công việc thẩm tra an toàn giao thông.
2. Trường hợp các chi phí được quy định tại Điều 4 Thông tư này thay đổi theo chế độ, chính sách mới của
Nhà nước.
Điều 8. Lập và phân bổ, thanh,
quyết toán kinh phí thẩm tra an toàn giao
thông
Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt
Nam và cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải địa phương có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra
định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông
công trình đường bộ đang khai thác tại các đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao nhiệm vụ thẩm tra an toàn giao thông công trình đường bộ đang khai
thác.
2. Các khoản chi thẩm tra an toàn giao thông chi
không đúng chế độ, chi sai nội dung chi quy định tại Thông tư liên tịch này đều
phải xuất toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước; người nào ra lệnh chi sai người
đó phải bồi hoàn cho công quỹ.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2015.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư
được sửa đổi, thay thế; thì áp dụng theo các văn bản mới ban hành
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính để kịp thời giải
quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTƯ phòng chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Tài chính, KBNN, Sở GTVT, Sở KH&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT, Website Bộ Tài chính;
- Tổng cục ĐBVN;
- Lưu: VT Bộ GTVT, VT Bộ Tài chính.
|