BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2015/TTLT-BTC-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 02 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về an ninh hàng không dân dụng; Nghị định
số 51/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 44/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất
hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
Thực hiện Quyết định số 1286/QĐ-TTg ngày 02
tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp liên ngành
trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm an
ninh hàng không dân dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban An
ninh hàng không dân dụng quốc gia; Bộ Giao thông vận tải; các Bộ, ngành có liên
quan; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân huyện đảo
nơi có cảng hàng không, sân bay.
2. Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không quốc gia; Trung
tâm Khẩn nguy của Ban chỉ huy quốc gia; Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, huyện đảo; Trung tâm Khẩn nguy của Ban chỉ huy
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện đảo.
3. Các cơ quan, đơn vị khác sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.
Điều 3. Nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng
không dân dụng
1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
a) Ngân sách Trung ương bảo đảm kinh phí từ nguồn chi
sự nghiệp kinh tế cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia
(bao gồm Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không quốc gia, Trung tâm Khẩn nguy của Ban
chỉ huy quốc gia), Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí từ nguồn
chi sự nghiệp kinh tế cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của Ban
chỉ huy Khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban chỉ huy
Khẩn nguy hàng không huyện đảo nơi có cảng hàng không, sân bay (bao gồm Trung
tâm Khẩn nguy của Ban chỉ huy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện đảo).
2. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Đối với nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân
dụng thuộc trách nhiệm của các doanh nghiệp hàng không, doanh nghiệp tự bảo đảm
kinh phí thực hiện.
Điều 4. Nội dung chi từ nguồn
ngân sách trung ương
1. Nội dung chi của Ủy
ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia:
a) Tập huấn, huấn luyện kỹ năng chỉ đạo, chỉ huy,
xây dựng phương án ứng phó với các tình huống can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng cho các lực lượng trực tiếp tham gia tại các Bộ, ngành, các
Ban chỉ huy Khẩn nguy cấp tỉnh, các doanh nghiệp hàng không (cho cấp lãnh đạo,
trưởng, phó các bộ phận trực tiếp liên quan đến công tác đảm bảo an ninh hàng
không dân dụng);
b) Tổ chức diễn tập, ứng phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cấp quốc gia;
c) Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo
đảm an ninh hàng không dân dụng ở các Bộ, ngành, địa phương;
d) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tuân thủ các
quy định của pháp luật trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
đ) Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị phục
vụ nghiệp vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, gồm:
- Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị của
Trung tâm Khẩn nguy hàng không quốc gia phục vụ công tác phối hợp liên ngành
trong bảo đảm an ninh hàng không, chỉ huy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cấp độ 1 hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ;
- Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị khác
để đảm bảo phục vụ công tác phối hợp liên ngành.
e) Chi hội thảo, sơ kết, tổng kết về công tác bảo đảm
an ninh hàng không dân dụng quốc gia; chi hoạt động của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, bao gồm: họp sơ kết,
điện thoại trực tuyến và chi phí khác có liên quan (nếu có);
Chi phí hoạt động bộ máy của Văn phòng thường trực Ủy ban An ninh hàng không quốc gia do Bộ Giao
thông vận tải đảm bảo; Kinh phí chi thường xuyên của cán bộ tham gia Ban chỉ
huy Khẩn nguy hàng không quốc gia do các cơ quan, đơn vị cử người bảo đảm.
g) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế liên
quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng quốc gia, bao gồm: tham dự
các hội nghị, hội thảo quốc tế; khảo sát ở nước ngoài;
h) Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác bảo đảm
an ninh hàng không dân dụng quốc gia (chi khắc phục sự cố liên quan trực tiếp đến
an ninh hàng không dân dụng quốc gia,...).
2. Nội dung chi của Bộ Giao thông vận tải
a) Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không
dân dụng cho các đơn vị của Bộ trực tiếp liên quan đến công tác đảm bảo an ninh
hàng không dân dụng;
b) Kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm đánh giá việc
tuân thủ các quy định của pháp luật trong công tác bảo đảm an ninh hàng không
dân dụng của ngành hàng không và liên ngành;
c) Chi hội nghị sơ kết cho công tác bảo đảm an ninh
hàng không dân dụng cấp ngành và công tác phối hợp liên ngành bảo đảm an ninh
hàng không dân dụng;
d) Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất
hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cấp ngành;
đ) Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị cho
công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước
của Bộ Giao thông vận tải;
e) Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác bảo đảm
an ninh hàng không dân dụng quốc gia của ngành.
3. Nội dung chi của các Bộ có liên quan (Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng)
Nội dung chi theo nội dung phối hợp và nhiệm vụ được
giao tại Quy chế phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh
hàng không dân dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1286/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.
Điều 5. Nội dung chi từ nguồn
ngân sách địa phương
Nội dung chi của Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không huyện, đảo
nơi có cảng hàng không, sân bay, gồm:
1. Tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp
vụ ứng phó với các tình huống khẩn nguy hàng không tại địa phương;
2. Diễn tập ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cấp cơ sở;
3. Chi kiểm tra, chỉ đạo đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng của địa phương;
4. Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị bảo
đảm an ninh hàng không dân dụng của Ban chỉ huy và Trung tâm Khẩn nguy của Ban
chỉ huy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, huyện đảo;
5. Chi hoạt động của Ban chỉ huy và Trung tâm Khẩn
nguy của Ban chỉ huy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện đảo, bao gồm:
họp sơ kết, tổng kết, điện thoại trực tuyến và chi phí khác có liên quan (nếu
có);
Kinh phí chi thường xuyên của cán bộ, nhân viên tham
gia Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện
đảo, do các cơ quan, đơn vị cử người bảo đảm.
6. Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác bảo đảm
an ninh hàng không dân dụng tại địa phương.
Điều 6. Mức chi cho công tác bảo
đảm an ninh hàng không dân dụng
Các Bộ, địa phương và các cơ quan, đơn vị sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng phải
thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Một số nội dung chi đã được quy định tại các văn
bản pháp luật hiện hành:
a) Chi tổ chức hội thảo, tập huấn, công tác phí
theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng
7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Chi bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng
theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
c) Chi tham gia hội thảo quốc tế đa phương và song
phương về an ninh hàng không dân dụng của ICAO theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công
tác ngắn hạn ở nước ngoài.
2. Đối với nội dung chi chưa có mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định, Chủ tịch Ủy ban
An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng
các Bộ có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
Điều 7. Lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội
dung như sau:
1. Lập dự toán
Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn xây dựng dự toán
ngân sách của các cấp có thẩm quyền, nhiệm vụ thực hiện trong năm kế hoạch, chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành và các quy định tại Thông tư này; cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ lập dự toán như sau:
a) Đối với
kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng từ nguồn ngân sách
trung ương:
- Văn phòng thường trực Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia (giúp việc cho Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia), Cục
Hàng không Việt Nam, căn cứ vào nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm lập dự toán kinh phí báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung
vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê
duyệt theo quy định;
- Đối với kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh
hàng không dân dụng thuộc trách nhiệm của các Bộ có liên quan (Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng): Hàng năm các Bộ lập dự toán và tổng hợp chung vào dự toán ngân
sách nhà nước của Bộ mình gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình
Quốc hội phê duyệt theo quy định.
b) Đối với kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh
hàng không dân dụng từ nguồn ngân sách địa phương:
Các cơ quan, đơn vị
được Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện
đảo giao nhiệm vụ, hàng năm lập dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên để
xem xét, tổng hợp gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để tổng hợp chung vào dự toán
ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Phân bổ dự toán
a) Đối với kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh
hàng không dân dụng từ nguồn ngân sách trung ương:
Căn cứ dự toán được giao và nội dung chi quy định tại
Điều 4 của Thông tư này, Bộ Giao thông vận tải, các Bộ có
liên quan lập phương án và phân bổ kinh phí cho các đơn vị, gửi Bộ Tài chính thẩm
định làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị
thực hiện.
b) Đối với kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh
hàng không dân dụng từ nguồn ngân sách địa phương:
Căn cứ dự toán được giao và nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này, cơ quan quản lý cấp trên lập phương án và
phân bổ kinh phí cho các đơn vị được giao
nhiệm vụ, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định làm căn cứ giao dự toán cho
các đơn vị thực hiện.
3. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ vào dự toán chi được cấp có thẩm quyền
giao, các cơ quan, đơn vị thực hiện rút dự
toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán
cho các nhiệm vụ theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
4. Công tác quyết toán kinh phí
a) Các cơ quan, đơn
vị được giao dự toán kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không
dân dụng có trách nhiệm thực hiện quyết toán kinh phí được giao hàng năm theo
quy định hiện hành về quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước.
b) Việc xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán
theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo
quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
Điều 8. Công tác kiểm tra
Bộ Giao thông vận tải, các Bộ có liên quan, Ban chỉ
huy Khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cảng hàng
không, sân bay, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra
định kỳ, đột xuất các đơn vị về tình hình thực hiện và kinh phí cho công tác bảo
đảm an ninh hàng không dân dụng.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2015.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để
áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy
phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải để
nghiên cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Phạm Quý Tiêu
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở GTVT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử CP; Bộ TC; Bộ GTVT;
- Lưu: VT Bộ Tài chính; Bộ GTVT.
|
|