Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư liên tịch 186/2009/TTLT-BTC-BTN&MT hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 186/2009/TTLT-BTC-BTN&MT
Ngày ban hành 28/09/2009
Ngày có hiệu lực 12/11/2009
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn,Nguyễn Xuân Cường
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 186/2009/TTLT-BTC-BTN&MT

Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2009

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ, PHƯƠNG THỨC, THỦ TỤC THANH TOÁN TIỀN SỬ DỤNG SỐ LIỆU, THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THĂM DÒ KHOÁNG SẢN CỦA NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Liên Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp xác định, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước như sau:

Điều 1. Quy định chung

1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước (sau đây gọi chung là hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản).

2. Tổ chức, cá nhân được phép sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước phục vụ cho khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản theo quy định tại Thông tư này. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản nhằm hoàn lại một phần vốn từ ngân sách Nhà nước đã đầu tư cho công tác điều tra, thăm dò khoáng sản.

3. Số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ địa chất khoáng sản đã thu thập và tổng hợp được trong quá trình điều tra, thăm dò các loại khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (trừ dầu khí và các loại nước thiên nhiên khác) được thể hiện trong các báo cáo kết quả công tác thăm dò.

4. Chi phí thăm dò khoáng sản, bao gồm chi phí các hạng mục công trình địa chất và chi phí khác trong công tác thăm dò.

5. Trữ lượng khoáng sản được sử dụng để xác định tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản, bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C­1, C2 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 (đối với trữ lượng xác định theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 7 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn).

6. Việc sử dụng thông tin, số liệu về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản thực hiện theo các quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của Thông tư này.

Các trường hợp sử dụng số liệu vào mục đích nghiên cứu khoa học, đào tạo hoặc xây dựng quy hoạch, chiến lược theo nhiệm vụ của Nhà nước giao thì không phải thanh toán theo quy định của Thông tư này.

7. Các dịch vụ về in ấn, sao chép số liệu thực hiện theo quy định riêng và không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Phương pháp xác định tiền hoàn trả chi phí thăm dò

1. Đối với mỏ khoáng sản chưa khai thác, tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản được xác định theo công thức sau:

 (đồng)

Trong đó:

G: Là tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản.

P: Là tổng chi phí nhà nước đã đầu tư cho công tác tra thăm dò khoáng sản.

(đồng)

Trong đó:

- Ki: Là hạng mục công việc địa chất thứ i.

- Zh: Là đơn giá của hạng mục công việc địa chất thứ i tại thời điểm xác định tiền hoàn trả chi phí thăm dò do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (đơn giá hiện hành).

- C: Là chi phí khác cho công tác thăm dò khoáng sản tại thời điểm thăm dò.

- H: Là hệ số chi phí khác, được xác định như sau:

Trong đó: Znt là đơn giá của hạng mục công việc địa chất thứ i tại thời điểm thăm dò khoáng sản trong báo cáo kết quả công tác điều tra, thăm dò khoáng sản (đơn giá nguyên thủy).

Qcp:­ Là phần trữ lượng khoáng sản sử dụng để xác định tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản được cấp phép khai thác cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản, được xác định như sau:

Qcp = (Acp + Bcp + C1cp + 0,5C2cp) hoặc (121cp + 122cp).

[...]