Thông tư liên tịch 14-LB/TT năm 1993 hướng dẫn thu - chi học phí giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục-Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 14-LB/TT
Ngày ban hành 04/09/1993
Ngày có hiệu lực 05/09/1993
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Sinh Hùng,Trần Hồng Quân
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14-LB/TT

Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 1993

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - TÀI CHÍNH SỐ 14-LB/TT NGÀY 4 THÁNG 9 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THU - CHI HỌC PHÍ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Thi hành Quyết định số 241/TTg ngày 24-5-1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí trong các trường học, Liên bộ Giáo dục và Đào tạo và Tài chính hướng dẫn thực hiện việc thu, chi, quản lý quỹ học phí trong ngành giáo dục phổ thông như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

Học phí là khoản đóng góp một phần của cha mẹ học sinh đối với sự nghiệp giáo dục. Việc thực hiện thu chi quản lý quỹ học phí theo các nguyên tắc sau đây:

1. Không thu học phí đối với toàn bộ học sinh tiểu học.

2. Đối với học sinh các trường, lớp phổ thông cấp II, III công lập:

- Thu học phí là nguồn thu của ngân sách nhà nước, nhưng không cân đối trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm mà dành để bổ sung chi sự nghiệp giáo dục và hỗ trợ một phần đời sống giáo viên.

- Học phí do cơ quan tài chính địa phương trực tiếp thu và nộp vào tài khoản của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mở tại các kho bạc nhà nước không điều tiết cho các cấp ngân sách khác.

- Miễn thu học phí cho học sinh ở các trường trẻ em có tật, miễn hoặc giảm thu cho học sinh thuộc diện chính sách xã hội.

3. Đối với các trường, lớp phổ thông bán công, dân lập, các trường lớp và trung tâm giáo dục thường xuyên, các lớp nhà trẻ, mẫu giáo:

- Thu học phí đảm bảo chi cho các nhu cầu cần thiết như trả lương giáo viên (đối với loại hình bán công, dân lập) và các chi phí thường xuyên cho hoạt động sự nghiệp.

- Mức thu học phí do Liên sở Giáo dục và Đào tạo và Tài chính - Vật giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo nguyên tắc đủ bù đắp các khoản chi phí cần thiết.

- Nhà trường trực tiếp thu, quản lý và sử dụng quỹ học phí.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối với các trường cấp II, cấp III, phổ thông công lập:

a) Tiền học phí được thu 9 tháng trong năm học với mức thu mỗi tháng như sau:

Lớp, cấp học

Vùng thành phố, thị xã

Các vùng còn lại

Lớp 6

3.000

2.000

Lớp 7

4.000

3.000

Lớp 8

5.000

4.000

Lớp 9

6.000

5.000

Lớp 10

7.000

5.000

Lớp 11

8.000

6.000

Lớp 12

9.000

7.000

b) Căn cứ vào khung quy định trên, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quy định thời gian thu cho các cấp học sát với đặc điểm từng vùng trong tỉnh.

2. Đối với trung tâm kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp - dạy nghề công lập:

Mức thu học phí sẽ do Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính - Vật giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định mức thu, phương thức thu, cách quản lý và sử dụng phù hợp với các đối tượng của trung tâm.

3. Chế độ miễn hoặc giảm thu học phí trong các trường và trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp - dạy nghề công lập.

a) Miễn thu học phí cho các học sinh sau:

+ Học sinh các trường tật nguyền,

+ Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú,

+ Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa,

+ Học sinh là con liệt sĩ, con thương binh hạng 1 và 2.

+ Học sinh học ở các trường vùng núi cao, các vùng hải đảo xa xôi

[...]