BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 131/2011/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ĐƯA THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ MIỀN
NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA, BIÊN GIỚI VÀ HẢI ĐẢO NĂM 2011
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành các chương trình mục
tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành kèm theo Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia năm
2011;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông
tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo (sau đây gọi tắt
là Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở) năm 2011 như sau:
Điều 1. Quy
định chung
1. Thông tư này hướng dẫn quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia đưa thông tin về cơ sở năm 2011 theo Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành kèm theo Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia
năm 2011, gồm 3 Dự án:
a) Dự án 1: Tăng cường năng lực
cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở.
b) Dự án 2: Tăng cường cơ sở vật
chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở.
c) Dự án 3: Tăng cường nội dung
thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo.
2. Kinh phí của Chương trình mục
tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở năm 2011 từ nguồn vốn NSNN thực hiện theo Quyết
định số 196/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán
chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011 và Quyết định số 518/QĐ-TTg ngày 08/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 196/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Nguồn vốn thực hiện Chương
trình bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước cấp (nguồn vốn ngân sách trung ương; ngân
sách địa phương; vốn vay và vốn viện trợ), vốn đóng góp của các thành phần kinh
tế và các nguồn vốn hợp pháp khác. Trong đó:
a) Vốn ngân sách trung ương để
thực hiện các nhiệm vụ:
- Chi thực hiện dự án 1.
- Chi thực hiện dự án 2 (trừ nội
dung do ngân sách địa phương chi nêu tại điểm b khoản này).
- Chi thực hiện dự án 3.
- Chi quản lý Chương trình.
- Chi quản lý dự án của Chương
trình.
b) Vốn của ngân sách địa phương
để thực hiện:
- Thực hiện dự án 2 bao gồm: xây
dựng, nâng cấp vỏ trạm và vật kiến trúc các nhà trạm, vỏ trạm, nguồn điện
(trong trường hợp không tận dụng được cơ sở vật chất đã có để lắp đặt các thiết
bị của dự án);
- Bổ sung thực hiện các nội dung
khác của Chương trình ngoài phần kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách
trung ương cấp.
c) Nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan, đơn vị được phép để lại sử dụng.
d) Nguồn kinh phí đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân: Chương trình có thể tiếp nhận các khoản đóng
góp bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Khi tiếp nhận các khoản đóng góp này, cơ quan
thực hiện phải hạch toán, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nội
dung thực hiện Chương trình năm 2011
1. Dự án 1 “Tăng cường năng lực
cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở”. Nội dung thực hiện dự án năm 2011 bao
gồm:
- Xây dựng chương trình khung,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ và triển khai cho giảng
viên.
- Khảo sát, xác định nhu cầu bồi
dưỡng cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở năm 2011 và giai đoạn
2011-2015.
- Hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở theo
chương trình khung, tài liệu bồi dưỡng đã được Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành. Trong đó ưu tiên bồi dưỡng các cán bộ có khả năng công tác lâu dài trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông cơ sở để đảm bảo hiệu quả bền vững của Chương
trình.
2. Dự án 2 “Tăng cường cơ sở vật
chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở”:
- Xây dựng mới, nâng cấp trạm
phát lại phát thanh, truyền hình tuyến huyện và xã tại khu vực miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Trong đó ưu tiên nâng cấp các trạm phát lại
phát thanh, truyền hình đã xuống cấp.
Đối với việc thực hiện đầu tư
xây dựng trạm mới, địa phương cần xem xét các điều kiện cần thiết để đảm bảo tiến
độ như xây dựng nhà trạm, nguồn điện và bố trí kinh phí quản lý, khai thác, sử
dụng và duy tu bảo dưỡng thiết bị để đưa vào sử dụng trên cơ sở nguồn ngân sách
địa phương đảm bảo cho các nhiệm vụ tại khoản 3 Điều 1 của Thông
tư này.
- Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp
đài truyền thanh xã; ưu tiên thực hiện tại các xã có thể tận dụng cơ sở vật chất
sẵn có tại địa phương do xã quản lý (tại trụ sở UBND xã hoặc địa điểm phù hợp).
- Hỗ trợ thiết bị để thiết lập
các trạm truyền thanh thôn, bản thuộc các huyện nghèo theo quy định của Chính
phủ.
- Hỗ trợ phương tiện tác nghiệp
cho hoạt động thông tin và truyền thông cơ sở.
- Hỗ trợ cung cấp thiết bị thu
tín hiệu, thiết bị nghe - xem và các thiết bị phụ trợ cần thiết kèm theo cho
các điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng (tại các đơn vị biên phòng, nhà văn hoá hoặc
nhà sinh hoạt dân cư tập trung). Ưu tiên hỗ trợ cho khu vực có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, có mức độ phổ cập thiết bị nghe - xem đến hộ gia đình còn thấp,
khu vực mới được phủ sóng truyền hình.
3. Dự án 3 “Tăng cường nội dung
thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo”:
- Hỗ trợ sản xuất, biên tập,
phát sóng các chương trình truyền hình theo chuyên đề phục vụ các đối tượng của
dự án (bao gồm cả bằng tiếng dân tộc).
- Hỗ trợ sáng tác, biên tập, in,
phát hành các loại sách chuyên đề và các ấn phẩm truyền thông phục vụ đồng bào
khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số (trừ các ấn phẩm nhà nước
cấp không thu tiền nhằm tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ sự
nghiệp phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số và
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày 20/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
các ấn phẩm được trợ giá, đặt hàng; các ấn phẩm được hỗ trợ sáng tạo theo quy định
tại Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 14/3/2011 của
Thủ tướng Chính phủ).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông
tin điện tử phục vụ nông thôn.
4. Quản lý, giám sát, đánh giá
Chương trình.
Điều 3. Nội
dung chi và mức chi
1. Nội dung và mức chi thực hiện
Dự án 1:
a) Chi cho các hoạt động điều
tra khảo sát xác định nhu cầu đào tạo: áp dụng mức chi theo quy định tại Thông
tư số 58/2011/TT- BTC ngày 11/5/2011 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc
điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước;
b) Chi xây dựng chương trình
khung, biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo và chi trả thù lao
cho giảng viên: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính
quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương
trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp;
c) Chi hội thảo, thuê chuyên gia
phản biện và góp ý về khung chương trình, tài liệu, bài giảng theo định mức quy
định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày
17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình
khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp;
d) Chi dịch tài liệu: áp dụng
theo Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày
19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự
án, chương trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
e) Hỗ trợ tiền ăn, ngủ, đi lại
cho học viên là các đối tượng đào tạo của chương trình, bao gồm: cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
khi tham dự các khoá đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ (theo quy định
tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn, và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã) và các đối tượng khác. Mức chi cụ thể:
- Hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ:
Thực hiện thanh toán theo thực tế nhưng không được vượt quá mức khoán chi thuê
phòng nghỉ quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 2 Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Phụ cấp lưu trú: mức chi thực
hiện theo điểm a, khoản 3, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hỗ trợ tiền ăn của học viên: mức
chi thực hiện theo điểm 1.6 khoản 1, Điều 3 Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán,
quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
- Hỗ trợ tiền phương tiện đi lại:
Căn cứ điều kiện thực tế, cụ thể của từng địa phương, các Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì đề xuất mức khoán cụ thể cho các khu vực cho phù hợp, gửi Sở Tài
chính có ý kiến thoả thuận để thực hiện.
g) Chi tập huấn cho giảng viên
và các chi phí khác theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
h) Chi in ấn tài liệu, bài giảng:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm hàng hoá, dịch vụ sử dụng ngân
sách nhà nước.
2. Nội dung và mức chi thực hiện
dự án 2:
- Chi xây lắp;
- Chi thiết bị;
- Chi xây dựng cơ bản khác.
Nội dung chi tiết và mức chi từng
dự án (bao gồm cả chi tư vấn, quản lý dự án) theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định hiện hành về đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của Nhà
nước;
3. Nội dung và mức chi thực hiện
dự án 3:
a) Chi cho nội dung khảo sát nhu
cầu thông tin cơ sở thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-
BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách
nhà nước.
b) Chi hội nghị triển khai, tập
huấn nhằm nâng cao chất lượng, tăng cường nội dung thông tin và truyền thông về
cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo: Nội dung và mức chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và
các quy định liên quan khác.
c) Chi hỗ trợ sản xuất các
chương trình phát thanh, truyền hình và các ấn phẩm truyền thông; xuất bản phẩm,
cung cấp thông tin điện tử phục vụ nông thôn thực hiện như sau :
- Việc hỗ trợ sản xuất mới các
chương trình phát thanh, truyền hình được thực hiện theo Quyết định số 382/QĐ-BTTTT ngày 21/3/2011 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc ban hành đơn giá hỗ trợ sản xuất mới chương trình truyền
hình sử dụng ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2012 và thực hiện theo phương thức
đặt hàng. Không hỗ trợ các chi phí như thuế giá trị gia tăng; khấu hao các máy
móc thiết bị lớn sản xuất chương trình dùng chung (thiết bị xe màu, hệ thống
trường quay, thiết bị phục vụ quản lý chung; trụ sở,...); chi phí sử dụng dịch
vụ công cộng mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bưu phí…); chi phí khác:
chi phí đường truyền để thực hiện truyền hình trực tiếp; trang trí sân khấu
truyền hình, thiết bị ánh sáng và lợi nhuận.
- Việc sản xuất các xuất bản phẩm:
Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan có
liên quan và các Nhà xuất bản xây dựng phương án giá sản xuất và phát hành các
xuất bản phẩm; Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông
xác định chi phí xuất bản và phát hành để quy định giá thanh toán đối với xuất
bản phẩm đặt hàng thuộc Chương trình năm 2011.
- Đối với nội dung cung cấp ấn
phẩm truyền thông và thông tin điện tử phục vụ nông thôn: thực hiện theo các
quy định hiện hành của pháp luật.
d) Chi hỗ trợ phát lại các
chương trình truyền hình ở các đài phát thanh, truyền hình các cấp. Mức chi hỗ
trợ như sau:
+ Phát lại chương trình có thời
lượng không quá 15 phút là 300.000 đồng/chương trình.
+ Phát lại chương trình có thời
lượng trên 15 phút đến 30 phút là 575.000 đồng/chương trình.
+ Phát lại chương trình có thời
lượng trên 30 phút đến 45 phút là 850.000 đồng/chương trình.
Danh mục chương trình do Trung
ương cung cấp, khung giờ phát sóng và các chương trình được phát sóng theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Các mức chi hỗ trợ quy định trên
đây là mức chi tối đa. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng ngân sách, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ
cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này.
đ) Chi hỗ trợ thiết lập các cụm
thông tin đối ngoại tuyên truyền tại cửa khẩu biên giới.
e) Chi phát hành, vận chuyển các
ấn phẩm truyền thông đến đơn vị thụ hưởng. Mức chi theo thực tế ấn phẩm được
phát hành và giá cước dịch vụ của các đơn vị cung ứng dịch vụ chuyển phát.
g) Chi hỗ trợ tuyên truyền, quảng
bá, quản lý và giới thiệu các xuất bản phẩm, ấn phẩm truyền thông. Mức chi theo
định mức do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc theo dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo phương thức đặt hàng.
h) Trường hợp các nội dung chi
thực hiện Dự án 3 chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành định mức,
đơn giá thì đơn vị được giao trực tiếp thực hiện dự án căn cứ mục tiêu của
Chương trình đã được cơ quan quản lý nhà nước về Thông tin và Truyền thông thống
nhất (ở Trung ương là Bộ Thông tin và Truyền thông; ở địa phương là Sở Thông
tin và Truyền thông), khối lượng công việc và giá cả thị trường để lập dự toán,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Chi quản lý, giám sát, đánh
giá Chương trình
Đối với các Cơ quan quản lý
Chương trình (Ban Quản lý Chương trình và Ban Quản lý dự án thành phần của
Chương trình), nội dung chi bao gồm:
a) Chi xây dựng, thẩm định
Chương trình, thẩm định các dự án thành phần thuộc Chương trình;
b) Chi xây dựng khung giám sát
và các chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nghiên cứu, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về thực hiện Chương trình;
c) Chi thuê tư vấn; giám sát,
đánh giá theo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ Chương trình; kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình; báo cáo tổng hợp, phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện Chương trình ở các cấp; tổng kết, sơ kết tình hình
thực hiện Chương trình; hội nghị giao ban về Chương trình ở Trung ương và địa
phương; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý Chương trình.
d) Chi thực hiện kiểm toán đối với
việc sử dụng các nguồn vốn của Chương trình (có thể kiểm toán nhà nước hoặc kiểm
toán độc lập).
đ) Các khoản chi khác cho quản
lý Chương trình.
Mức chi quản lý Chương trình và
quản lý các dự án của Chương trình thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 4. Quản
lý và quyết toán kinh phí Chương trình
1. Căn cứ kế hoạch và dự toán
ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa
phương phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc thực hiện Chương trình
theo Mã số 0430- Các Dự án (Dự án 1-Mã số 0431; Dự án 2-Mã số 0432; Dự án 3-Mã
số 0433):
Mã số này được sử dụng trong
khâu chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
2. Các cơ quan quản lý dự án của
Chương trình chịu trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt nội dung chi tiết của từng
dự án, nhiệm vụ trong danh mục các dự án được giao thuộc Chương trình.
3. Kết thúc năm 2011, các bộ, cơ
quan trung ương và các địa phương báo cáo về tình hình thực hiện các chỉ tiêu,
mục tiêu chuyên môn của Chương trình, tiến độ giải ngân kinh phí, các vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện, các kiến nghị về cơ chế, chính sách gửi Bộ
Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ
Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thực hiện chế độ kiểm toán độc
lập đối với việc sử dụng các nguồn vốn của Chương trình.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa
phương và các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung dự án của Chương trình căn
cứ Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia ban
hành kèm theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày
04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
này. Cụ thể như sau:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Thành lập Ban Quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản 2, Điều 28 của
Quy chế quản lý, điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết
định số 135/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thành lập Ban Quản lý dự án
theo quy định tại khoản 2, Điều 29 của Quy chế quản lý, điều
hành Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số
135/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để quản lý thực hiện các dự án của
Chương trình được giao kinh phí.
c) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan
Trung ương, cơ quan Trung ương và các tỉnh được lựa chọn thực hiện điểm Chương
trình năm 2011 triển khai thực hiện các nội dung hoạt động theo đúng mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình.
d) Hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật
các công trình dự án cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông thuộc nội dung đầu
tư của Chương trình.
đ) Tổ chức chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ, dự án của Chương trình; phối hợp lồng ghép với các
chương trình, dự án khác để thực hiện có hiệu quả, không để thất thoát; quyết
toán phần kinh phí này theo quy định.
e) Chủ trì xây dựng, phổ biến,
hướng dẫn hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện,
đánh giá tác động các dự án theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
g) Kiểm tra định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương trình bảo đảm Chương trình thực hiện
đúng kế hoạch.
h) Định kỳ có báo cáo gửi các
đơn vị liên quan theo Điều 20 Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày
04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương; Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương bố trí chi ngân sách địa phương cùng với nguồn
vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho Chương trình để vận hành,
hoạt động của các dự án đầu tư; quản lý các ấn phẩm truyền thông, xuất bản phẩm
được đầu tư theo Chương trình sau khi hoàn thành và bàn giao.
b) Các Bộ, cơ quan Trung ương và
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao thực hiện
các nhiệm vụ, dự án của chương trình có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí
Chương trình theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước và bảo đảm đạt hiệu
quả theo mục tiêu đề ra.
c) Chịu trách nhiệm phê duyệt
các nhiệm vụ, dự án được giao thực hiện trong năm 2011 (mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung và dự toán kinh phí).
d) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ, dự án của Chương trình đã được giao theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông và theo kế hoạch được duyệt. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sử dụng
kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, không thất thoát và quyết toán kinh phí theo
quy định hiện hành.
đ) Thực hiện lồng ghép với các
chương trình, dự án khác để thực hiện Chương trình có hiệu quả.
e) Huy động sự đóng góp từ các
thành phần kinh tế tư nhân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho
việc đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo
theo quy định của pháp luật (nếu có).
g) Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ thực tế phân cấp quản lý hiện hành trên
địa bàn và đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông để xem xét, giao nhiệm vụ
trực tiếp quản lý, thực hiện các dự án của Chương trình cho các cơ quan thực hiện.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2011 và áp dụng cho việc thực hiện các dự án của
Chương trình theo Quyết định số 2331/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Danh mục
các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011.
4. Đối với các khối lượng công
việc các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương đã triển khai thực hiện trước khi Thông
tư này có hiệu lực; các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương căn cứ quy định
tại Thông tư này và chứng từ chi tiêu thực tế, hợp lệ để quyết toán kinh phí
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Đức Lai
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Cao Viết Sinh
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- HĐDT và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở TC, Sở TT&TT, Sở KH&ĐT, KBNN
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ TTTT, Bộ KHĐT.
- Các đơn vị thuộc BTC, BKHĐT, Bộ TTTT;
- Lưu VT: Bộ Tài chính, Bộ KHĐT, Bộ TTTT.
|