Thông tư liên tịch 123/2008/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn chế độ thu nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức hưởng lương thuộc Bộ Công an do Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành

Số hiệu 123/2008/TTLT-BTC-BCA
Ngày ban hành 16/12/2008
Ngày có hiệu lực 01/01/2009
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn,Đặng Văn Hiếu
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Lao động - Tiền lương

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 123/2008/TTLT-BTC-BCA

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2008

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SỸ QUAN, HẠ SỸ QUAN, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC HƯỞNG LƯƠNG THUỘC BỘ CÔNG AN

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để phù hợp với đặc thù hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Công an, liên Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn việc thu nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật (sau đây gọi tắt là sỹ quan, hạ sỹ quan); công nhân; viên chức hưởng lương thuộc Bộ Công an có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

Thông tư này hướng dẫn việc thu và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức hưởng lương (sau đây gọi tắt là đối tượng nộp thuế) trong các cơ quan, đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập có thu thuộc Bộ Công an có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, nhận được từ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an (sau đây gọi tắt là đơn vị chi trả thu nhập).

Đối tượng nộp thuế có các khoản thu nhập chịu thuế khác (ngoài thu nhập từ tiền lương, tiền công) thì kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 84/2008/TT-BTC).

II. THU NHẬP CHỊU THUẾ TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập mà đối tượng nộp thuế nhận được từ đơn vị chi trả thu nhập dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền bao gồm:

1.1. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động hoặc ghi trong quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương, nâng bậc, thăng quân hàm.

1.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà đối tượng nộp thuế nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

1.3. Các khoản tiền thù lao, tiền thưởng và các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền bao gồm:

a) Tiền tham gia các đề tài khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy, biểu diễn văn nghệ, thể dục, thể thao, các dịch vụ quảng cáo…;

b) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền, trừ một số khoản thưởng sau đây:

- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, cụ thể:

+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua gồm: Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến; Học viên ưu tú, Học viên xuất sắc.v.v.

+ Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng gồm: Huân chương, Huy chương các loại;

+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu vinh dự Nhà nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng lao động, danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ Nhân dân, …;

+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước;

+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu;

+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen;

Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;

- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Bộ Công an công nhận;

- Tiền thưởng do có thành tích trong đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích nghiên cứu khoa học phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia; trong phong trào thi đua vì an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc;

- Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được từ đơn vị chi trả thu nhập.

2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế, bao gồm:

2.1. Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần, bao gồm:

[...]