BỘ TÀI
CHÍNH-BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
10/2008/TTLT-BTC-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 01 năm 2008
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ QUẢN LÝ,
BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 168/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo
trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Liên Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán,
quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ do ngân sách
nhà nước bảo đảm, như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Kinh phí sự nghiệp
kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ do ngân sách nhà nước bảo đảm, bao gồm: Nguồn
dự toán ngân sách nhà nước bố trí hàng năm (vốn trong nước, vốn ngoài nước);
nguồn thu phí sử dụng đường bộ được cấp trở lại theo chế độ, được quản lý thu,
chi qua ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí sự nghiệp
kinh tế quản lý, bảo trì đường quốc lộ do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh
phí quản lý, bảo trì đường bộ địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm.
3. Kinh phí sự nghiệp
kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ hàng năm được quản lý, thanh toán, quyết toán
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định tại Thông tư này.
II. QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi kinh
phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ:
1.1. Chi bảo trì
đường bộ:
a. Chi bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ;
b. Chi sửa chữa định
kỳ (sửa chữa vừa và sửa chữa lớn) đường bộ;
c. Chi sửa chữa đột
xuất đường bộ, khắc phục hậu quả thiên tai, hoặc các nguyên nhân khác để đảm
bảo giao thông.
1.2. Chi hoạt động
quản lý và phục vụ giao thông đường bộ:
a. Chi tổ chức theo
dõi tình trạng kỹ thuật và quản lý công trình đường bộ; chi tổ chức an toàn
giao thông đường bộ; chi kiểm tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; chi phục vụ công tác quản lý, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ;
b. Chi hoạt động Văn
phòng Khu quản lý đường bộ; bao gồm: Chi theo định mức biên chế được giao, chi
hoạt động đặc thù và các khoản chi không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa thiết
bị, phương tiện, trụ sở Văn phòng);
c. Chi hoạt động của
các Trạm kiểm tra tải trọng xe, gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không
thường xuyên (mua sắm, sửa chữa thiết bị, nhà trạm);
d. Chi bù hoạt động
của các bến phà, cầu phao trong trường hợp thu không đủ chi;
đ. Chi mua sắm thiết
bị, sửa chữa lớn Trạm thu phí sử dụng đường bộ (quy định tại Thông tư số
90/2004/TT-BTC ngày 7/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ);
e. Chi thực hiện di
dời Trạm thu phí sử dụng đường bộ, di dời Trạm kiểm tra tải trọng xe theo dự án
cấp có thẩm quyền phê duyệt từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ; bao gồm:
Chi phí xây dựng Trạm, tháo dỡ trạm cũ, vận chuyển trang thiết bị và lắp đặt
tại Trạm mới.
g. Chi sửa chữa nhà
hạt quản lý đường bộ và các khoản chi khác (nếu có).
2. Lập, chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ:
Việc lập, chấp hành
dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ hàng
năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn; Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
2.1. Lập dự toán:
a. Đối với đường quốc
lộ:
Hàng năm căn cứ vào
số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo; Bộ
Giao thông vận tải thông báo số kiểm tra cho Cục Đường bộ Việt Nam, để Cục Đường
bộ Việt Nam giao số kiểm tra cho các Khu quản lý đường bộ và các Sở Giao thông
vận tải, Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông vận tải) đối với
đường quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền cho địa phương quản lý, bảo trì
(gọi chung là đường uỷ quyền quản lý).
Căn cứ vào tình trạng
cầu, đường bộ; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại khoản 1, Mục
II của Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành và số kiểm tra do Cục Đường bộ Việt Nam giao; các
Khu quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với đường uỷ quyền quản lý)
lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ, chi tiết theo nội dung chi, gửi
Cục Đường bộ Việt Nam xem xét và tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem
xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định.
b. Đối với đường địa
phương:
Hàng năm căn cứ vào
số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; tình
trạng cầu, đường bộ; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại khoản
1, Mục II của Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt;
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; cơ quan Giao thông vận tải địa phương lập
dự toán kinh phí chi quản lý, bảo trì đường bộ, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp
theo quy định.
Việc lập dự toán kinh
phí chi quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định tại tiết a, b điểm 2.1, khoản
2, Mục II trên đây phải kèm theo thuyết minh chi tiết. Đối với nội dung chi sửa
chữa định kỳ, chi thực hiện di dời Trạm thu phí, Trạm kiểm tra tải trọng xe
phải chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối lượng,
kinh phí, thời gian triển khai thực hiện và thời gian hoàn thành.
2.2. Chấp hành dự
toán:
2.2.1. Phân bổ dự
toán chi ngân sách nhà nước được giao:
a. Đối với đường quốc
lộ:
Căn cứ dự toán chi
ngân sách nhà nước năm được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào số thông báo của
Bộ Giao thông vận tải; căn cứ vào kế hoạch quản lý, bảo trì đường bộ được cấp
có thẩm quyền giao; Cục Đường bộ Việt Nam lập phương án phân bổ dự toán chi ngân
sách nhà nước cho các Khu quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với
đường uỷ quyền quản lý); chi tiết theo nội dung chi quy định tại khoản 1, Mục
II của Thông tư này, chi tiết theo đoạn đường, tuyến đường, khối lượng và kinh
phí (trừ các công trình khắc phục bão lũ đảm bảo thông xe bước 1); đối với công
trình có thời gian thi công trên 1 năm, việc phân bổ dự toán từng năm phải bảo
đảm theo khối lượng và thời gian thi công được phê duyệt trong quyết định đầu
tư; không phân bổ dự toán đối với khối lượng đã thực hiện ngoài danh mục kế
hoạch được giao năm trước. Đối với khối lượng sửa chữa đột xuất khắc phục thiên
tai, cầu yếu, điểm đen và các nguyên nhân khách quan khác được cấp có thẩm
quyền phê duyệt phải phân bổ dự toán trong năm kế hoạch để thực hiện. Phương án
phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước Cục Đường bộ Việt Nam báo cáo Bộ Giao
thông vận tải xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định.
Sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ Tài chính về phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà
nước, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho Cục Đường
bộ Việt Nam, để Cục Đường bộ Việt Nam giao dự toán cho các Khu quản lý đường
bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với đường uỷ quyền quản lý); đồng gửi Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch, chi tiết theo nội dung trên đây để phối hợp thực hiện.
b. Đối với đường địa
phương:
Căn cứ dự toán chi
ngân sách nhà nước năm được cấp thẩm quyền giao, cơ quan Giao thông vận tải địa
phương lập phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo
trì đường bộ; chi tiết theo nội dung chi quy định tại khoản 1, Mục II của Thông
tư này; chi tiết theo đoạn đường, tuyến đường, khối lượng và kinh phí (trừ các
công trình khắc phục bão lũ đảm bảo thông xe bước 1); đối với công trình có
thời gian thi công trên 1 năm, việc phân bổ dự toán từng năm phải bảo đảm theo
khối lượng và thời gian thi công được phê duyệt trong quyết định đầu tư; không
phân bổ dự toán đối với khối lượng đã thực hiện ngoài danh mục kế hoạch được
giao năm trước. Đối với khối lượng sửa chữa đột xuất khắc phục thiên tai, cầu
yếu, điểm đen và các nguyên nhân khách quan khác được cấp có thẩm quyền phê
duyệt phải phân bổ dự toán trong năm kế hoạch để thực hiện. Phương án phân bổ
dự toán chi ngân sách nhà nước cơ quan Giao thông vận tải gửi cơ quan Tài chính
cùng cấp thẩm định theo quy định.
Sau khi có ý kiến
thống nhất của cơ quan Tài chính cùng cấp về phương án phân bổ dự toán chi ngân
sách nhà nước, cơ quan Giao thông vận tải giao dự toán chi ngân sách nhà nước
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc thực hiện; đồng gửi cơ quan Tài
chính, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo nội
dung trên đây để phối hợp thực hiện.
c. Căn cứ vào dự toán
chi quản lý, bảo trì đường bộ được cấp có thẩm quyền giao, các Khu quản lý
đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với đường uỷ quyền quản lý); cơ quan Giao
thông vận tải địa phương (đối với đường địa phương) thực hiện đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch khối lượng quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định hiện
hành.
Đối với nhiệm vụ chi
có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư như: di dời
Trạm thu phí sử dụng đường bộ, Trạm kiểm tra tải trọng xe; sửa chữa lớn công
trình đường bộ, Trạm thu phí, Trạm kiểm tra tải trọng xe, Văn phòng Khu quản lý
đường bộ, nhà hạt quản lý đường bộ và các nhiệm vụ chi khác.
2.2.2. Tạm ứng, thanh
toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ:
a. Đối với đường quốc
lộ:
- Đối với kinh phí
quản lý, bảo trì đường quốc lộ bố trí từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước: Căn
cứ vào dự toán chi từ nguồn ngân sách nhà nước được giao, các Khu quản lý
đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với đường uỷ quyền quản lý) thực hiện rút
dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để tạm ứng, thanh toán cho các đơn
vị quản lý, bảo trì đường quốc lộ theo quy định.
- Đối với kinh phí
quản lý, bảo trì đường quốc lộ bố trí từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp vào
ngân sách trung ương và cấp trở lại: Căn cứ dự toán chi từ nguồn thu phí sử
dụng được giao, các Khu quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với
đường uỷ quyền quản lý) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao
dịch để tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị quản lý, bảo trì đường quốc lộ theo
quy định.
Trước ngày 15 tháng
01 năm sau, Cục Đường bộ Việt Nam báo cáo số tiền thu phí sử dụng đường
quốc lộ thực nộp vào ngân sách trung ương đến ngày 31 tháng 12 năm trước (có
xác nhận của Kho bạc nhà nước); trường hợp số phí sử dụng đường bộ
thực nộp vào ngân sách trung ương cao hơn dự toán chi được giao, số
tiền thu phí tăng thêm được bổ sung dự toán chi quản lý bảo trì,
đường quốc lộ của năm sau; trường hợp số phí sử dụng đường bộ thực
nộp vào ngân sách trung ương thấp hơn dự toán chi được giao, số tiền
thu phí giảm được trừ vào dự toán chi quản lý, bảo trì đường quốc
lộ của năm sau.
b. Đối với đường địa
phương:
- Đối với kinh phí
quản lý, bảo trì đường địa phương bố trí từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, cơ quan Giao thông địa phương thực hiện
rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để tạm ứng, thanh toán cho các đơn
vị quản lý, bảo trì đường địa phương theo quy định.
- Đối với kinh phí
quản lý, bảo trì đường địa phương từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp vào
ngân sách địa phương và cấp trở lại: Căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương, cơ quan Tài chính địa phương phối hợp với cơ quan Giao thông quy định
cụ thể phương thức cấp phát cho phù hợp.
c. Căn cứ để Kho bạc
nhà nước thực hiện thanh toán:
- Có trong danh mục,
dự toán công trình được cấp có thẩm quyền duyệt;
- Có kinh phí quản
lý, bảo trì đường bộ được thông báo;
- Quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền theo quy
định hiện hành;
- Hợp đồng kinh tế
thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ;
- Biên bản nghiệm thu
khối lượng, chất lượng; bản thanh toán khối lượng; phiếu giá công trình;
- Lệnh chuẩn chi của
thủ trưởng đơn vị ký hợp đồng, cùng hồ sơ chứng từ hợp pháp theo quy định.
d. Kiểm soát chi tại
Kho bạc nhà nước:
Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch kiểm tra theo các căn cứ nêu trên, thực hiện kiểm soát chi trước khi
tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, cụ thể:
- Đối với nhiệm vụ
chi quản lý, bảo trì đường bộ có tính chất thường xuyên, chi sửa chữa vừa: Kho
bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC
ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán
các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước. Trường hợp công việc
chưa hoàn thành, mức tạm ứng tối đa không quá 60% dự toán kinh phí hoặc giá trị
hợp đồng kinh tế thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ.
- Đối với nhiệm vụ
chi có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư như: di dời
Trạm thu phí sử dụng đường bộ, Trạm kiểm tra tải trọng xe; sửa chữa lớn công
trình đường bộ, Trạm thu phí, Trạm kiểm tra tải trọng xe, Văn phòng Khu quản lý
đường bộ, nhà hạt quản lý đường bộ và các nhiệm vụ chi khác, Kho bạc nhà nước
thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày
3/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số
130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2.3. Quyết toán kinh
phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ:
a. Báo cáo quyết toán.
Các đơn vị được giao dự toán kinh phí
sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ lập báo cáo quyết toán theo đúng
mẫu biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
Báo cáo quyết toán kèm theo báo cáo
danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm đề nghị quyết toán chi tiết
theo nội dung chi quy định tại khoản 1, Mục II của Thông tư này (Kèm theo phụ
lục biểu mẫu báo cáo).
b. Xét duyệt và thẩm định báo cáo
quyết toán.
Việc xét duyệt và thẩm định báo cáo
quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ hàng năm thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 2/01/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và
ngân sách các cấp; cụ thể:
- Đối với đường quốc lộ: Cục
Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm của các
Khu Quản lý đường bộ và Sở Giao thông vận tải (đối với đường uỷ quyền
quản lý); Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thẩm định quyết toán
năm của Cục Đường bộ Việt Nam; Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm
định quyết toán năm của Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
- Đối với đường địa phương: Cơ quan
Giao thông vận tải có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm của các
đơn vị trực thuộc; cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết
toán năm của cơ quan Giao thông vận tải theo quy định.
- Riêng Đối với nhiệm vụ chi có tính
chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư như: di dời Trạm thu
phí sử dụng đường bộ, Trạm kiểm tra tải trọng xe; sửa chữa lớn công trình đường
bộ, Trạm thu phí, Trạm kiểm tra tải trọng xe, Văn phòng Khu quản lý đường bộ,
nhà hạt quản lý đường bộ và các nhiệm vụ chi khác, ngoài việc thực hiện quyết
toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 2/01/2007 của
Bộ Tài chính, khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện
quyết toán công trình hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC
ngày 4/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước; trường hợp quyết toán công trình hoàn thành được cấp có
thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với tổng giá trị đã quyết toán các năm,
thì số chênh lệch đó được điều chỉnh vào quyết toán của năm phê duyệt quyết
toán công trình hoàn thành tương ứng.
3. Công tác kiểm tra:
Để bảo đảm việc sử dụng kinh phí sự
nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ đúng mục đích, có hiệu quả; Bộ Giao
thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, cơ quan Giao thông vận tải địa phương có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất
tình hình quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế
quản lý, bảo trì đường bộ tại các đơn vị trực thuộc.
Các khoản chi quản lý, bảo trì đường
bộ vượt định mức, chi không đúng chế độ, chi sai nội dung chi quy định tại
Thông tư liên tịch này đều phải xuất toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước; đồng
thời người nào ra lệnh chi sai người đó phải bồi hoàn cho công quỹ và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng công báo và bãi bỏ Thông tư Liên tịch số
01/2001/TTLT/BTC-BGTVT ngày 05/01/2001 của Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế
sửa chữa đường bộ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải để kịp
thời giải quyết./.
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ GTVT
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- VP QH; VP CTN; VPCP
- Viện KSNDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở GTVT; Sở GTCC; Sở TC; KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ GTVT;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ GTVT
- Lưu: VT Bộ Tài chính, VT Bộ GTVT
|
|