Thông tư liên tịch 09/2008/TTLT-BTP-BNV-BTC hướng dẫn Quyết định 86/2007/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thẩm tra viên thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 09/2008/TTLT-BTP-BNV-BTC
Ngày ban hành 27/11/2008
Ngày có hiệu lực 29/12/2008
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính,Bộ Tư pháp
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn,Nguyễn Đức Chính,Nguyễn Duy Thăng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP - BỘ NỘI VỤ -
BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 09/2008/TTLT-BTP-BNV-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2008

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 86/2007/QĐ-TTg NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM THEO NGHỀ ĐỐI VỚI THẨM TRA VIÊN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thẩm tra viên thi hành án dân sự.

Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thẩm tra viên thi hành án dân sự như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ MỨC PHỤ CẤP

1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các ngạch thẩm tra viên thi hành án dân sự trong cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự bao gồm các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thẩm tra viên thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg).

Mức phụ cấp trách nhiệm

a) Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

b) Thẩm tra viên chính thi hành án dân sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

c) Thẩm tra viên thi hành án dân sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

II. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG

1. Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại khoản 1 mục I của Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào các ngạch thẩm tra viên thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;

2. Cán bộ, công chức được bổ nhiệm vào ngạch thẩm tra viên thi hành án dân sự nào thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề theo quy định đối với ngạch thẩm tra viên thi hành án dân sự đó;

3. Các trường hợp quy định tại khoản 1 mục I của Thông tư này không được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề trong các trường hợp sau:

a) Khi chuyển sang ngạch công chức khác, nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc hoặc được thuyên chuyển, điều động sang cơ quan khác không thuộc cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự;

b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

c) Thời gian đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên;

đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội;

e) Thời gian bị đình chỉ công tác.

4. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch thẩm tra viên thi hành án dân sự cao hơn (nâng ngạch) mà tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề ở ngạch mới bổ nhiệm thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề ở ngạch cũ so với tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn H, Thẩm tra viên thi hành án dân sự, đang xếp lương bậc 7, hệ số lương 4,32 ngạch thẩm tra viên (mã số 03.230); thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005.

Tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông H ở ngạch thẩm tra viên, một tháng (tháng 03 năm 2008) được hưởng là:

(4,32 x 540.000) + (4,32 x 540.000 x 25%) = 2.916.000 đồng/tháng.

Đến ngày 01 tháng 4 năm 2008, ông H được bổ nhiệm vào ngạch thẩm tra viên chính (mã số 03.231), xếp bậc 1, hệ số lương 4,40; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005.

Tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông H ở ngạch thẩm tra viên chính, một tháng (tháng 4 năm 2008) được hưởng là:

(4,40 x 540.000) + (4,40 x 540.000 x 20%) = 2.851.200 đồng/tháng

[...]