BỘ
NỘI VỤ-BỘ THƯƠNG MẠI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2005/TTLT/BTM-BNV
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2005
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI ĐỊA
PHƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Liên Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về thương mại ở địa phương như sau:
I. CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
1. Vị trí và chức năng
1.1. Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch
(sau đây gọi chung là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh)
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
thương mại trên địa bàn tỉnh bao gồm các lĩnh vực: lưu thông hàng hoá trong nước,
xuất khẩu, nhập khẩu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thương mại điện tử, quản
lý thị trường, quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá, xúc tiến
thương mại, hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế; quản lý nhà nước các dịch vụ
công thuộc ngành thương mại trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Thương mại và Du lịch thực hiện các quy định
của Thông tư này, đồng thời thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sở Thương mại chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ về thương mại của Bộ Thương
mại;
1.3. Sở Thương mại và Du lịch chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ về thương mại của
Bộ Thương mại và về du lịch của Tổng cục Du lịch.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn về
lĩnh vực thương mại
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các
quyết định, chỉ thị quản lý nhà nước về thương mại thuộc phạm vi quản lý của địa
phương và phân cấp của Bộ Thương mại; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
đã trình;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án quan trọng về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch phát triển ngành của Bộ Thương mại;
2.3. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực thương mại đối với Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ
ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
2.4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương
trình, dự án về thương mại đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
2.5. Quản lý lưu thông hàng hoá trong nước:
2.5.1. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
thương mại gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu
thị, hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu, hợp tác xã thương mại, dịch vụ
thương mại, hệ thống đại lý thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương
mại khác;
2.5.2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích
thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển
các mối liên kết kinh tế trong quá trình lưu thông, giữa lưu thông với sản xuất,
hình thành các kênh lưu thông hàng hoá ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng ở địa
phương;
2.5.3. Tổ chức hướng dẫn, triển khai và kiểm tra
việc thực hiện các cơ chế, chính sách lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại,
trong đó có chính sách thương mại đối với miền núi, dân tộc; tổng hợp tình hình
và đề xuất giải pháp điều tiết lưu thông hàng hoá trong từng thời kỳ;
2.5.4. Tổng hợp và xử lý các thông tin về thị
trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng cung, tổng cầu,
mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt
hàng chính sách đối với đồng bào miền núi;
2.5.5. Tổ chức và quản lý việc cấp các loại giấy
chứng nhận về hàng hoá lưu thông trong nước, dịch vụ thương mại và hoạt động
kinh doanh thương mại của thương nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
2.6. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu:
2.6.1. Hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện
các cơ chế, chính sách về xuất nhập khẩu hàng hoá; lập kế hoạch và biện pháp thực
hiện kế hoạch phát triển xuất khẩu hàng hoá và buôn bán qua biên giới (đối với
các tỉnh có chung biên giới với Trung Quốc, Lào, Cămpuchia) của thương nhân
trên địa bàn tỉnh;
2.6.2. Duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cấp hạn ngạch cho các thương nhân trên
địa bàn tỉnh theo sự uỷ quyền của Bộ Thương mại;
2.6.3. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Thương mại tình hình thực hiện và kiến nghị sửa đổi chính sách
xuất nhập khẩu, biện pháp phát triển xuất khẩu hàng hoá cho phù hợp với yêu cầu
thực tế trên địa bàn;
2.7. Quản lý thương mại điện tử:
2.7.1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chương
trình, kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý
và phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.7.2. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương
trình, dự án ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
2.7.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử phù hợp với chương trình, kế hoạch tổng thể
về thương mại điện tử của Bộ Thương mại theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
2.8. Quản lý thị trường:
2.8.1. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất
chỉ đạo công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính
phủ, hướng dẫn của Bộ Thương mại và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
2.8.2. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập
lậu, hàng cấm, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi
phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường,
gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại của các
tổ chức và cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
2.8.3. Chủ trì tổ chức phối hợp giữa các cơ quan
chức năng ở địa phương trong công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn
lậu, buôn bán hàng giả và gian lận thương mại;
2.8.4. Tổng hợp và báo cáo tình hình về thị trường
và công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh
theo quy định và yêu cầu của cấp trên;
2.9. Thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh
tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
2.9.1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
2.9.2. Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan
liên quan sửa đổi và bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù
hợp với pháp luật cạnh tranh;
2.9.3. Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên
quan trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm
vụ được giao;
2.9.4. Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản
lý, cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có yêu cầu về doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền đóng trụ
sở chính trên địa bàn tỉnh, quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, các trường hợp
miễn trừ;
2.10. Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại:
2.10.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch, chương trình, các biện pháp về xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu,
hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam trên địa
bàn tỉnh; chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
2.10.2. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tổ chức hội
chợ, triển lãm, khuyến mại thương mại cho các thương nhân; duyệt kế hoạch tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh cho thương nhân kinh doanh dịch
vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
2.10.3. Thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông
tin thương mại phục vụ các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
2.11. Về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế:
2.11.1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh các chương
trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế của
tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.11.2. Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực
hiện chương trình, kế hoạch và các quy định về hội nhập kinh tế - thương mại quốc
tế trên địa bàn;
2.12. Thực hiện việc đăng ký thành lập Văn phòng
đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài cho thương nhân hoạt động thương mại đặt trụ sở
chính trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc đăng ký hoạt động và kiểm tra hoạt động
theo đăng ký của Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.13. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân, các hội và tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật; được quyền yêu cầu thương nhân báo cáo tình hình và cung cấp thông
tin về hoạt động thương mại của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh phục
vụ cho thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở;
2.14. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
theo quy định của pháp luật;
2.15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh;
2.16. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thương mại;
2.17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư
liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở;
2.18. Thực hiện chế độ thông tin về thương mại,
báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được
phân công theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Thương mại và các cơ
quan có liên quan;
2.19. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật
và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp
luật;
2.20. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức theo phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp
luật; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn
nhân lực của ngành tại địa phương;
2.21. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.22. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh giao; Đối với những tỉnh thành lập Sở Thương mại và Du lịch
thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn về lĩnh vực thương mại qui định
tại Thông tư này còn thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn về lĩnh vực du lịch theo
Thông tư của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn, giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về du lịch ở địa
phương.
3. Tổ chức và biên chế
3.1. Lãnh đạo Sở
Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch có
Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Thương mại và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh khi được yêu cầu. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng Bộ Thương mại quy định và theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác
cán bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
3.2.1. Tổ chức tham mưu, giúp lãnh đạo Sở
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
3.2.2. Chi cục Quản lý thị trường;
3.2.3. Các tổ chức sự nghiệp.
Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ dựa
trên nguyên tắc bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở; chức năng, nhiệm vụ của từng phòng phải rõ ràng, không chồng chéo
với chức năng, nhiệm vụ của phòng và tổ chức khác thuộc Sở; phù hợp với đặc điểm
và khối lượng công việc thực tế ở địa phương, bảo đảm đơn giản về thủ tục hành
chính và thuận lợi trong việc giải quyết các đề nghị của tổ chức và công dân.
Số phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở không quá
4 phòng đối với các tỉnh, không quá 05 phòng đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương.
Số lượng, tên gọi các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở do Giám đốc Sở Thương mại hoặc Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Giám đốc Sở Thương mại hoặc Giám đốc Sở Thương mại
và Du lịch phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi Cục Quản lý thị trường và Thanh tra Sở theo
quy định của pháp luật, phê duyệt Quy chế làm việc của Sở.
Giám đốc Sở Thương mại hoặc Giám đốc Sở Thương mại
và Du lịch quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp
vụ, các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở và qui định trách nhiệm của người đứng đầu
các tổ chức thuộc Sở theo qui định của pháp luật.
3.3. Biên chế:
Biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ và Chi cục Quản lý thị trường là biên chế quản lý nhà nước.
Biên chế của Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại.và Du lịch do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo qui định tại Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
và Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Giám đốc Sở bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên
chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
II. CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THAM MƯU, GIÚP UỶ
BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH.
1. Chức năng
Cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về thương mại và du lịch, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành về
thương mại và du lịch trên địa bàn huyện được tổ chức theo quy định tại Nghị định
số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và
Du lịch.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại và du lịch theo hướng
dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Biên chế:
Căn cứ đặc điểm, tình hình phát triển thương mại
và du lịch ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định biên chế
để đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước về thương mại và du lịch trong tổng biên
chế hành chính được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho huyện.
III. NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về thương mại và du lịch
của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp xã) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ.
Căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ quản
lý nhà nước về thương mại và du lịch ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định số lượng cán bộ không chuyên trách về thương mại và du lịch ở xã theo quy
định của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư Liên tịch số
36/2000/TTLT-BTM-BTCCBCP ngày 27 tháng 01 năm 2000 của Liên Bộ Thương mại - Ban
Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn về chức năng,.nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý
nhà nước về thương mại tại địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó
khăn, vướng mắc các tỉnh cần phản ánh kịp thời về Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ
nghiên cứu giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
THƯƠNG MẠI
Trương Đình Tuyển
|