Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN sửa đổi Thông tư liên tịch 12/TT-LB về phụ thu tiền điện do Ban vật giá chính phủ - Bộ công nghiệp ban hành
Số hiệu | 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN |
Ngày ban hành | 07/10/1999 |
Ngày có hiệu lực | 22/10/1999 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Ban Vật giá Chính phủ,Bộ Công nghiệp |
Người ký | Lê Văn Tân,Thái Phụng Nê |
Lĩnh vực | Thương mại,Bộ máy hành chính |
BAN VẬT GIÁ
CHÍNH PHỦ-BỘ CÔNG NGHIỆP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN |
Hà Nội , ngày 07 tháng 10 năm 1999 |
Thực hiện Điều 8 Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 22/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năng, Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp hướng dẫn sửa đổi và bổ sung một số điểm của Thông tư Liên Bộ số 12/TT-LB ngày 29/4/1994 về phụ thu tiền điện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHỤ THU VÀ MỨC PHỤ THU
Phụ thu tiền điện nhằm mục đích tạo nguồn vốn đầu tư để đưa điện về nông thôn phải được xem xét, điều chỉnh trong việc điều chỉnh giá điện chung của cả nước. Việc phụ thu tiền điện không mở rộng ra các địa phương hiện không thực hiện phụ thu tiền điện. Các địa phương đang thực hiện phụ thu điều chỉnh theo hướng giảm dần, tiến tới bỏ phụ thu vào năm 2000. Trước mắt, các tỉnh thành phố đã hoàn thành công cuộc đưa điện về nông thôn hoặc xét thấy tình hình kinh tế xã hội của địa phương không đòi hỏi thực hiện việc phụ thu tiền điện thì bỏ phụ thu. Các địa phương còn tiếp tục phụ thu tiền điện sẽ thực hiện theo các quy định dưới đây:
1. Đối tượng phụ thu và mức phụ thu
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, tuỳ theo tình hình kinh tế xã hội và căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư lưới điện ở từng địa phương Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định mức phụ thu vào giá điện cụ thể cho từng đối tượng nhưng không được vượt mức phụ thu tối đa dưới đây:
1.1. Điện dùng cho sản xuất (trừ các
đối tượng ở điểm 1.2 và điểm 2 dưới đây) 40 đ/kwh
1.2. Điện dùng cho sản xuất thuốc lá,
rượu, bia, nước khoáng 100 "
1.3. Điện dùng cho kinh doanh, dịch vụ 120 "
1.4. Điện dùng cho chiếu sáng cơ quan
hành chính, sự nghiệp 30 "
1.5. Điện dùng cho sinh hoạt theo hình
thức giá bán lẻ bậc thang 20 "
1.6. Lắp đặt trạm biến áp mới phụ thu thêm 1 lần 30.000 đ/KVA
2. Các đối tượng miễn phụ thu
Các đối tượng sau đây được miễn phụ thu vào giá điện:
2.1. Điện dùng cho sản xuất nước máy, thoát nước đô thị, phân bón, hoá chất cơ bản, luyện cán thép, giấy in báo, giấy viết, sản xuất dược phẩm, sản xuất sợi, dệt vải, xay xát lương thực, chế biến sữa.
2.2. Điện dùng cho chiếu sáng công cộng
2.3. Điện dùng sản xuất nông nghiệp (kể cả bơm nước tưới, tiêu)
2.4. Diện dùng cho bệnh viện, trường học.
2.5. Điện bán buôn dùng cho sinh hoạt (nông thôn, khu tập thể, Cụm dân cư)
2.6. Điện dùng cho sinh hoạt của hộ dân nông thôn mua theo giá trần 700đ/kwh.
2.7. Điện dùng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài.
3. Đối tượng xét miễn hoặc giảm phụ thu
Ngoài các đối tượng được miễn phụ thu nêu ở điểm 2 nếu hộ sản xuất, kinh doanh nào thuộc đối tượng phụ thu nêu ở điểm 1 có nhiều khó khăn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét cho tạm miễn hoặc giảm phụ thu từng trường hợp cụ thể.