BỘ
TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
04/2009/TTLT-BTP-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THI
HÀNH ÁN
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi
hành án;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Liên tịch Bộ Tư pháp và Bộ Tài
chính hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án như sau:
Điều 1. Đối
tượng được bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Đối tượng được bảo đảm tài
chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án quy định tại Điều 27
Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi
hành án.
2. Đối tượng được bảo đảm tài
chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này bị hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập
thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Nếu tổ chức mới thuộc
đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này thì ngân sách nhà nước bảo đảm tài
chính để thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
b) Trường hợp chia, tách thì cơ
quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ tổ chức tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ thi hành án theo quyết định chia, tách. Trường hợp quyết định chia, tách
không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức
mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia,
tách. Nếu các tổ chức mới thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này
thì ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
c) Trường hợp giải thể, chuyển đổi
thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể, chuyển đổi có trách nhiệm xác
định rõ tổ chức tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án. Trường hợp quyết định giải thể,
chuyển đổi không xác định rõ tổ chức tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án thì cơ quan
ra quyết định giải thể, chuyển đổi phải có nghĩa vụ thực hiện việc bảo đảm tài
chính để thi hành án.
Điều 2. Điều
kiện bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án
thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án được ngân sách nhà nước bảo đảm
tài chính để thi hành án sau khi:
1. Đã yêu cầu người có lỗi thực
hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có nhưng
số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức đã sử dụng
khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí giao khoán theo quy định tại
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước hoặc giao tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập hoặc khoản kinh phí tiết kiệm được sử dụng từ nguồn kinh
phí hoạt động hàng năm theo quy định tại Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày
18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhưng vẫn không có khả năng thi hành
án.
Khoản kinh phí tiết kiệm nêu
trên được xác định tại thời điểm lập hồ sơ bảo đảm tài chính để thi hành án và
chỉ được sử dụng để bảo đảm cho các nghĩa vụ phải thi hành án.
Điều 3. Phạm
vi bảo đảm tài chính để thi hành án
Ngân sách nhà nước bảo đảm tài
chính để thi hành án trong các trường hợp sau:
1. Đối với nghĩa vụ thanh toán bằng
tiền được xác định trong bản án, quyết định, bao gồm nghĩa vụ bằng tiền mặt và
nghĩa vụ bằng tài sản nếu bản án, quyết định đã quy ra thành tiền.
2. Đối với nghĩa vụ được xác định
trong bản án, quyết định là nghĩa vụ giao tài sản nhưng tài sản phải giao bị giảm
giá trị hoặc tài sản phải giao không còn sau khi bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật.
Điều 4. Xác
định nghĩa vụ phải thi hành án
Nghĩa vụ phải thi hành án là căn
cứ tính mức bảo đảm tài chính để thi hành án và được xác định như sau:
1. Khoản tiền được xác định
trong bản án, quyết định đối với nghĩa vụ thanh toán bằng tiền cho người được
thi hành án, bao gồm nghĩa vụ bằng tiền mặt và nghĩa vụ bằng tài sản nếu bản
án, quyết định đã quy ra thành tiền.
2. Đối với nghĩa vụ trong bản
án, quyết định là nghĩa vụ giao tài sản nhưng tài sản phải giao bị giảm giá trị
hoặc tài sản phải giao không còn sau khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật,
thì nghĩa vụ phải thi hành án là giá trị phần tài sản bị giảm sút trong trường
hợp tài sản bị giảm sút giá trị hoặc giá trị của tài sản trong trường hợp tài sản
phải giao không còn. Giá trị giảm sút hoặc giá trị của tài sản phải giao được
xác định như sau:
a) Giá trị trong văn bản thẩm định
giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá do cơ quan thi hành án dân sự ký hợp
đồng thẩm định giá nếu các bên đương sự không thoả thuận được việc thanh toán bằng
tiền đối với tài sản là vật cùng loại hoặc thoả thuận thanh toán bằng tiền cao
hơn giá trị trong văn bản thẩm định giá.
b) Giá trị thoả thuận của các
bên đương sự trong trường hợp giá trị thoả thuận thấp hơn giá trị xác định
trong văn bản thẩm định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá do cơ quan
thi hành án dân sự ký hợp đồng thẩm định giá.
3. Trong trường hợp cơ quan, tổ
chức phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án với nhiều người được
thi hành án trong một bản án, quyết định hoặc phải thực hiện nhiều nghĩa vụ thi
hành án trong nhiều bản án, quyết định khác nhau, thì nghĩa vụ phải thi hành án
là tổng các nghĩa vụ thi hành án mà cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải thực
hiện.
Điều 5. Mức
bảo đảm tài chính để thi hành án
Mức bảo đảm tài chính để thi
hành án do người có thẩm quyền quyết định được xác định như sau:
a) Mức bảo đảm tài chính để thi
hành án là phần còn lại của nghĩa vụ thi hành án sau khi cơ quan, tổ chức phải
thi hành án đã áp dụng các biện pháp tài chính được quy định tại Điều 2 Thông
tư này để thanh toán nghĩa vụ thi hành án.
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức
phải thi hành án không có khả năng áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại
Điều 2 Thông tư này để thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì mức bảo đảm tài chính
để thi hành án là toàn bộ nghĩa vụ phải thi hành án.
Điều 6. Nguồn
kinh phí ngân sách bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành
án là đơn vị thuộc Trung ương quản lý do ngân sách Trung ương bảo đảm tài chính
để thi hành án; cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản
lý do ngân sách địa phương bảo đảm tài chính để thi hành án theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
Điều 7. Thủ
tục thực hiện bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan, tổ chức phải thi hành án có
trách nhiệm áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại Điều 2 Thông tư này để
thanh toán nghĩa vụ thi hành án.
Sau khi áp dụng các biện pháp
tài chính quy định tại Điều 2 Thông tư này nhưng không có khả năng thực hiện hoặc
chỉ thực hiện được một phần nghĩa vụ thi hành án thì cơ quan, tổ chức phải thi
hành án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án.
a) Đối với cơ quan, tổ chức phải
thi hành án là đơn vị dự toán cấp I (của ngân sách các cấp), hồ sơ đề nghị bảo
đảm tài chính phải gửi Bộ Tài chính (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách Trung
ương) thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án; hoặc gửi cơ quan tài chính
cùng cấp (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương) thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
b) Đối với cơ quan, tổ chức phải
thi hành án không phải là đơn vị dự toán cấp I thì hồ sơ đề nghị bảo đảm tài
chính phải gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét, tổng hợp, gửi cơ quan
có thẩm quyền thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp trên có trách nhiệm
xem xét, gửi hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính đến đơn vị dự toán cấp I xem xét,
tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án (nếu là
đơn vị dự toán của ngân sách Trung ương) hoặc gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm
định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm
thi hành án (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương).
c) Đối với cơ quan, tổ chức phải
thi hành án là Uỷ ban nhân dân các cấp thì cơ quan tài chính cùng cấp phối hợp
với các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập hồ
sơ bảo đảm tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp
kinh phí bảo đảm thi hành án.
2. Việc xem xét, cấp kinh phí bảo
đảm thi hành án được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải
thi hành án là đơn vị dự toán của ngân sách Trung ương thì trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính của cơ quan, tổ chức
phải thi hành án, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị bảo đảm
tài chính về Bộ Tài chính thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức
phải thi hành án là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương thì trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính của cơ quan, tổ
chức phải thi hành án, cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi
hành án.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án, Bộ Tài chính hoặc
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm
thi hành án.
3. Hồ sơ đề nghị bảo đảm tài
chính để thi hành án gồm:
a) Văn bản đề nghị được bảo đảm
tài chính để thi hành án của cơ quan, tổ chức phải thi hành án gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Bản án, quyết định có hiệu lực
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Quyết định thi hành án;
d) Báo cáo về tình hình thực hiện
nghĩa vụ thi hành án của người có lỗi đã gây ra thiệt hại và của cơ quan, tổ chức
phải thi hành án đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm quy định tại Điều 2 Thông
tư này;
đ) Biên bản thoả thuận thanh
toán bằng tiền đối với nghĩa vụ giao tài sản của các bên đương sự. Biên bản phải
được lập thành văn bản, có chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các bên đương sự và có
xác nhận của Chấp hành viên phụ trách việc thi hành án.
Cơ quan thi hành án dân sự có
trách nhiệm ký hợp đồng thẩm định giá với tổ chức có chức năng thẩm định giá chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày các bên đương sự không thoả thuận được việc
thanh toán bằng tiền hoặc kể từ ngày các bên đương sự thoả thuận được thanh
toán bằng tiền nghĩa vụ giao tài sản theo bản án, quyết định. Cơ quan thi hành
án có trách nhiệm gửi văn bản thẩm định giá cho cơ quan tài chính thẩm định hồ
sơ bảo đảm tài chính.
4. Quyết định bảo đảm tài chính
để thi hành án được gửi cho cơ quan, tổ chức phải thi hành án và cơ quan thi
hành án.
Kinh phí bảo đảm thi hành án được
cấp trực tiếp cho cơ quan, tổ chức phải thi hành án theo chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
Điều 8.
Thanh toán tiền thi hành án
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí bảo đảm thi hành án, cơ quan, tổ chức phải thi
hành án phải tiến hành các thủ tục thanh toán tiền thi hành án cho người được
thi hành án thông qua cơ quan thi hành án hoặc chuyển số tiền bảo đảm tài chính
vào tài khoản tiền gửi của cơ quan thi hành án để thanh toán cho người được thi
hành án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án, cơ quan, tổ chức phải
thi hành án có trách nhiệm lập báo cáo bằng văn bản về tình hình thanh toán tiền
thi hành án cho người được thi hành án, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp,
đồng thời gửi cơ quan tài chính đã cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
Điều 9. Chi
phí thẩm định giá
Trường hợp đối tượng thi hành án
là tài sản, cơ quan thi hành án có trách nhiệm ký hợp đồng với tổ chức có chức
năng thẩm định giá để thẩm định giá tài sản thi hành án. Chi phí thẩm định giá
là một khoản chi nghiệp vụ đặc thù của cơ quan thi hành án dân sự và được bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 10. Thủ
tục hoàn trả các khoản bảo đảm tài chính để thi hành án vào ngân sách nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức phải thi
hành án có trách nhiệm thu hồi số tiền hoàn trả của người gây thiệt hại để nộp
ngân sách nhà nước.
Số tiền được thu hồi từ người
gây ra thiệt hại phải được nộp vào ngân sách Trung ương đối với các cơ quan, tổ
chức phải thi hành án là đơn vị thuộc Trung ương quản lý do ngân sách Trung
ương bảo đảm tài chính để thi hành án hoặc nộp vào ngân sách địa phương đối với
các cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do
ngân sách địa phương bảo đảm tài chính để thi hành án.
Việc quyết toán, thu, nộp ngân
sách số tiền thu hồi được thực hiện theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
2. Mức hoàn trả vào ngân sách
nhà nước phải do Hội đồng xét hoàn trả quyết định trên cơ sở xem xét mức độ lỗi,
mức tiền thuộc trách nhiệm phải thi hành án, hoàn cảnh gia đình, nhân thân và
điều kiện kinh tế của người gây ra thiệt hại.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
phải thi hành án có trách nhiệm ra quyết định thành lập Hội đồng xét hoàn trả,
chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định về việc
bảo đảm tài chính để thi hành án.
4. Thành viên Hội đồng xét hoàn
trả gồm: Chủ tịch Hội đồng xét hoàn trả là người đứng đầu hoặc cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thi hành án, đại diện của tổ chức công đoàn cơ sở,
người phụ trách trực tiếp của người gây ra thiệt hại, kế toán trưởng, những người
có liên quan. Trong trường hợp cần thiết có thể mời thêm chuyên gia thuộc các
lĩnh vực có liên quan. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
phải thi hành án ra quyết định về mức hoàn trả, thời hạn hoàn trả trên cơ sở đề
nghị của Hội đồng. Quyết định hoàn trả phải gửi cho người gây ra thiệt hại và
những người có liên quan để thực hiện. Trong trường hợp có đơn yêu cầu được miễn,
giảm mức hoàn trả, người đứng đầu tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm xem
xét, quyết định theo thẩm quyền. Quyết định về việc miễn, giảm mức hoàn trả phải
nêu rõ căn cứ pháp lý và lý do giải quyết.
6. Trong trường hợp người gây ra
thiệt hại đồng thời là người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thi hành án thì Thủ
trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải thi hành án
ra quyết định về mức hoàn trả vào ngân sách nhà nước.
7. Trường hợp người phải hoàn trả
không thống nhất với mức hoàn trả hoặc từ chối hoàn trả thì cơ quan, tổ chức phải
thi hành án phải lập hồ sơ yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều 11. Lập
dự toán, quyết toán tiền bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Hàng năm, căn cứ thực tế bảo
đảm tài chính để thi hành án của năm trước, các Bộ, ngành trung ương; các cơ
quan chuyên môn ở địa phương phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự
toán kinh phí bảo đảm thi hành án để tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình và
ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2. Dự toán ngân sách bảo đảm tài
chính để thi hành án chỉ được sử dụng khi phát sinh việc cấp kinh phí chi trả để
thi hành án, không phân bổ cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện việc
thi hành án.
3. Kết thúc năm tài chính, các
cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm quyết toán khoản kinh phí được
ngân sách nhà nước bảo đảm để thi hành án theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau
45 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Thông tư số 86/2005/TT-BTC ngày
03/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Quyết định số
136/2005/QĐ-TTg ngày 09/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tài chính
từ ngân sách nhà nước để thi hành án dân sự.
2. Những trường hợp thuộc diện hỗ
trợ tài chính theo Quyết định số 136/2005/QĐ-TTg ngày 09/6/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án dân sự
chưa làm hồ sơ hoặc đã làm hồ sơ nhưng chưa được hỗ trợ tài chính để thi hành
án, nếu thuộc các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thì được bảo đảm
tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính để kịp
thời giải quyết, xử lý.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chính
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng BCĐ trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Thi hành án dân sự các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tư pháp; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính.
|