Thông tư liên tịch 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC thực hiện Quyết định 276/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính cùng ban hành

Số hiệu 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC
Ngày ban hành 23/01/2006
Ngày có hiệu lực 24/02/2006
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính,Bộ Y tế
Người ký Nguyễn Trọng Điều,Trần Văn Tá,Nguyễn Thị Xuyên
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ-BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2006 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 276/2005/QĐ-TTG NGÀY 01/11/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CỦA NHÀ NƯỚC 

Căn cứ Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghềđối vớicán bộ, viên chức như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng

Cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

b) Các viện, trung tâm nghiên cứu kỹ thuật y, dược học, kiểm nghiệm, kiểm định, giám định và truyền thông giáo dục sức khoẻ;

c) Các trung tâm thuộc hệ y tế dự phòng;

d) Trung tâm vận chuyển cấp cứu 05, phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phường, trị trấn và trường học;

e) Các viện, trung tâm chỉnh hình, phục hồi chức năng; trung tâm điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người có công và các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

2. Đối tượng áp dụng

Cán bộ, viên chức đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang ( sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế của Nhà nước:

a) Cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương theo các ngạch viên chức có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 16 và 13) làm các công việc sau:

- Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ bệnh nhân;

- Trực tiếp làm xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế;

- Trực tiếp làm các công việc chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng;

- Trực tiếp bào chế, cấp phát: thuốc, vắc xin và sinh phẩm, hoá chất, môi trường nuôi cấy tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, viện và trung tâm của hệ y tế dự phòng;

- Trực tiếp làm công tác phòng chống dịch bệnh; y học lao động và vệ sinh môi trường; chỉ đạo tuyến; tuyên truyền giáo dục sức khoẻ;

- Kiểm dịch y tế biên giới, kiểm nghiệm, kiểm định, giám định;

- Trực tiếp làm công tác nghiên cứu kỹ thuật y, dược học;

- Làm hộ lý, y công;

- Bảo quản, trông coi xác và nhà xác;

- Sửa chữa máy móc thiết bị y tế ; súc rửa, hấp sấy tiệt trùng dụng cụ y tế;

- Chăn nuôi động vật, côn trùng, thực vật thí nghiệm để phục vụ nghiên cứu y, dược học;

b) Lái xe cứu thương.

c) Cán bộ, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý và pháp y.

3. Đối tượng không áp dụng

[...]