BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ-BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2002/TTLT-BKH-BCN-BTC
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm
2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN GIAO NHẬN VÀ HOÀN TRẢ VỐN CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐÃ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN NGOÀI HÀNG RÀO
Thực hiện quy định của Thủ tướng Chính phủ tại
văn bản số 477/CP-KTTH ngày 08 tháng 5 năm 2002 của Văn phòng Chính phủ về việc
hoàn trả vốn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu tư công trình
điện ngoài hàng rào, Liên Bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công nghiệp - Bộ Tài
chính hướng dẫn việc giao nhận và hoàn trả vốn cho các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài đã đầu tư xây dựng các công trình điện ngoài hàng rào
như sau:
Chương 1:
PHẠM VI VÀ TRÁCH NHIỆM
GIAO NHẬN CÔNG TRÌNH ĐIỆN NGOÀI HÀNG RÀO
1. Phạm vi giao nhận công trình:
1.1. Giải thích từ ngữ:
-"Bên Giao" là doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh và các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
-"Bên Nhận" là Tổng Công ty Điện
lực Việt Nam hoặc các đơn vị được Tổng Công ty Điện lực Việt Nam uỷ quyền.
-"Chân hàng rào" là điểm phân
chia ranh giới phần đất được sử dụng của Bên Giao theo quyết định cấp đất của
cơ quan có thẩm quyền.
-"Điểm cấp điện" là vị trí cầu
dao điện mà tại đó được lắp đặt công tơ đo đếm điện năng mua bán giữa bên bán
điện và bên mua điện.
-"Điểm đấu điện" là điểm mà tại
đó công trình cung cấp điện của Bên Giao đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
-"Công trình điện ngoài hàng rào"
là phần công trình được xác định từ Chân hàng rào đến Điểm đấu điện.
1.2. Phạm vi Giao - Nhận tài sản để làm căn cứ
hoàn trả vốn:
1.2.1. Phạm vi Giao - Nhận tài sản để làm căn cứ
hoàn trả vốn là Công trình điện ngoài hàng rào do Bên Giao đã đầu tư.
1.2.2. Trường hợp điểm cấp điện nằm trong hàng
rào thì tài sản từ Chân hàng rào đến Điểm cấp điện sẽ được giao nhận nếu được
hai Bên thoả thuận và ghi rõ trong hồ sơ giao nhận. Phạm vi Giao-Nhận được xác
định như sau:
a. Trường hợp công trình điện có cấp điện áp nhỏ
hơn hoặc bằng 0,4kV thì phạm vi Giao - Nhận tính đến vị trí lắp đặt công tơ đo
đếm điện năng.
b. Trường hợp công trình điện có cấp điện áp cao
hơn 0,4kV đến 35kV thì phạm vi Giao - Nhận tính đến điểm đấu của đường dây cấp
điện vào thiết bị đóng cắt hoặc thanh cái cao thế của trạm biến áp phân phối.
c. Trường hợp công trình điện có cấp điện áp từ
110 kV trở lên thì phạm vi Giao - Nhận là toàn bộ trạm biến áp 110kV (kể cả các
tủ trung thế).
1.3. Các trường hợp sau đây không thuộc phạm vi
Giao - Nhận:
- Các công trình đã được đầu tư xây dựng với mục
đích ban đầu để cung cấp điện cho hoạt động của doanh nghiệp, nhưng thực tế tại
thời điểm bàn giao được Bên Giao sử dụng với mục đích bán điện.
- Các công trình đã được Tổng Công ty điện lực
Việt Nam tiếp nhận và hoàn vốn.
- Các công trình điện đang nằm trong khu vực đền
bù giải phóng mặt bằng thuộc diện phải di chuyển.
2.1. 2. Trách nhiệm Bên Giao và Bên Nhận:
Bên Giao:
- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng từ theo quy định tại
Chương II Thông tư này, tham gia Hội đồng định giá tài sản giao nhận, bàn giao
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận của Bên Nhận.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Bên Nhận trong
công tác vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa phần công trình điện nằm bên trong
hàng rào mà hai Bên đã thoả thuận giao nhận như quy định tại Mục 1 Chương I
Thông tư này.
- Tạo điều kiện thuận lợi để Bên Nhận có hành
lang tuyến đầu tư các lộ ra từ trạm biến áp 110kV để cấp điện cho khu vực lân cận.
Bên Nhận:
- Tiếp nhận đầy đủ hồ sơ chứng từ theo quy định
tại Chương II Thông tư này, tham gia Hội đồng định giá, tiếp nhận tài sản và hoàn
trả vốn cho Bên Giao.
- Chuyển đổi công tơ đo đếm điện về vị trí phù hợp
với phạm vi Giao Nhận.
Chương 2:
HỒ SƠ GIAO NHẬN
Hồ sơ Giao - Nhận bao gồm có hồ sơ gốc theo quy
định hoặc hồ sơ thay cho hồ sơ gốc và hồ sơ được lập trong quá trình giao nhận,
cụ thể như sau:
1. Hồ sơ gốc theo quy định, bao gồm:
- Bản sao Giấy phép đầu tư.
- Phương án cấp điện được các cơ quan chức năng
có thẩm quyền phê duyệt.
- Văn bản thoả thuận tuyến.
- Văn bản cấp đất, hợp đồng thuê đất có liên
quan trực tiếp tới đường dây và trạm.
- Thiết kế kỹ thuật được duyệt.
- Bản vẽ hoàn công công trình.
- Phần công trình bàn giao đã quyết toán và được
kiểm toán của một Công ty kiểm toán độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Bản đăng ký tỷ lệ khấu hao hoặc thời gian khấu
hao tài sản cố định đã được cơ quan Tài chính chấp nhận.
2. Trường hợp không có đủ hồ sơ theo quy định tại
Mục 1 nêu trên: Bên Giao phối hợp với Bên Nhận để thực hiện những công việc
sau:
- Cung cấp các hồ sơ mà Bên Giao có (trong Mục 1
nêu trên) cho Bên Nhận.
- Lập biên bản đánh giá thực trạng về chất lượng,
xác định giá trị tài sản bàn giao theo quy định tại Chương III của Thông tư
này.
- Trường hợp chưa có văn bản cấp đất và thoả thuận
tuyến thì lập hồ sơ hành lang tuyến đường dây và trạm ngoài hàng rào, có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Hồ sơ được lập trong quá trình giao nhận:
- Sơ đồ mặt bằng thực trạng phần công trình sẽ
tiếp nhận.
- Sơ đồ đấu nối (một sợi) phần công trình sẽ tiếp
nhận.
- Bảng kiểm kê số lượng, chủng loại, chất lượng
của thiết bị, vật tư đường dây.
- Biên bản giao nhận theo mẫu quy định tại Thông
tư này (phụ lục 1).
- Biên bản xác định giá trị còn lại của tài sản
bàn giao được Hội đồng định giá thẩm định theo mẫu quy định tại Thông tư này
(phụ lục 2).
4. Số lượng hồ sơ: Bên Giao giao cho Bên Nhận 02
bộ hồ sơ, các bản sao phải được công chứng. Riêng văn bản thoả thuận tuyến, văn
bản cấp đất và hợp đồng thuê đất phải là bản gốc.
Chương 3:
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN
BÀN GIAO, VỐN HOÀN TRẢ
1. Truờng hợp dủ
hồ so: Giỏ trị tài sản hoàn trả duợc xỏc dịnh nhu sau:
Giá trị hoàn trả
|
Nguyên giá TSCĐ
trên sổ kế toán
|
Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
trên sổ kế toán
|
2. Truờng hợp
khụng dủ hồ so: Giỏ trị tài sản hoàn trả duợc xỏc dịnh nhu sau:
Giá trị hoàn trả
|
Số lượng thực tế
của tài sản
|
Đơn giá từng
tài sản
|
Giá trị hao mòn luỹ kế của
TSCĐ.
|
Trong đó:
a. Số lượng thực tế của tài sản được xác định
trên cơ sở số liệu kiểm kê thực tế của phần công trình Giao Nhận.
b. Đơn giá của từng tài sản cố định được xác định
dựa trên:
- Đơn giá trần của địa phương tại thời điểm đầu
tư xây dựng công trình. Trường hợp địa phương không ban hành đơn giá trần tại
thời điểm đầu tư xây dựng công trình thì lấy theo đơn giá định mức của khu vực
Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh tuỳ theo công trình đầu tư ở miền Bắc,
miền Trung hay miền Nam.
- Đối với phần giá trị đền bù giải phóng mặt bằng,
chấp nhận theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ của Bên Giao.
c. Thời gian đã sử dụng tài sản cố định được
tính theo đơn vị tháng và được tính từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng
cho tới tháng ký kết biên bản xác định giá trị còn lại của tài sản.
d. Giá trị hao mòn luỹ kế được xác định như sau:
- Trường hợp Bên Giao có đăng ký tỷ lệ khấu hao
thì Giá trị hao mòn lũy kế được xác định là nguyên giá tài sản cố định nhân với
tỷ lệ khấu hao đã đăng ký nhân với thời gian đã sử dụng tài sản cố định. Nguyên
giá tài sản cố định được hiểu là nguyên giá tài sản cố định trên sổ kế toán
trong trường hợp đủ hồ sơ hoặc nguyên giá được đánh giá lại trong trường hợp
không đủ hồ sơ gốc theo quy định.
- Trường hợp Bên Giao không đăng ký tỷ lệ khấu
hao hoặc thời gian khấu hao tài sản cố định với cơ quan Tài chính thì tỷ lệ khấu
hao tài sản được tính bằng 7 %/năm.
3. Trường hợp tài sản khấu hao hết mà vẫn còn
đang sử dụng: Hai Bên Giao -Nhận xác định số lượng, chất lượng của từng hạng mục
để xác định giá trị thực tế còn lại của toàn bộ công trình, báo cáo Hội đồng định
giá. Giá trị thực tế còn lại của toàn bộ công trình không vượt quá 10% giá trị
tài sản ban đầu.
4. Hội đồng định giá:
4.1. Hội đồng định giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có công trình điện ngoài hàng rào quyết định thành lập trong đó Lãnh đạo Sở
Tài chính - Vật giá là chủ tịch, Lãnh đạo đơn vị được Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam uỷ quyền là uỷ viên thường trực và đại diện Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (đối với các công trình nằm trong
khu công nghiệp) và Bên Giao. Ngoài các thành viên nói trên, trong trường hợp cần
thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời thêm các tổ chức, chuyên gia kỹ thuật, kinh
tế, tài chính kế toán tham gia.
4.2. Hội đồng định giá có nhiệm vụ:
- Tổ chức thẩm định hoặc thuê kiểm toán xác định
giá trị tài sản Giao Nhận. Kết quả thẩm định hoặc kết quả kiểm toán phải được lập
biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên. Hội đồng định giá chịu trách nhiệm
về tính pháp lý của hồ sơ giao nhận tài sản trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt làm căn cứ hoàn vốn.
Chi phí kiểm toán được tính vào giá trị tài sản
để bàn giao.
- Tổng hợp, báo cáo hàng tháng về tình hình thực
hiện giao nhận và hoàn trả vốn với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương 4:
TỔ CHỨC TIẾP NHẬN VÀ
HOÀN TRẢ VỐN
1. Trình tự tiến hành giao nhận và hoàn trả vốn:
1.1. Lập kế hoạch tiếp nhận và hoàn trả:
a. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp
cấp tỉnh sao gửi Thông tư tới các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và yêu
cầu các doanh nghiệp thuộc diện được hoàn trả vốn công trình điện ngoài hàng
rào thông báo chính thức cho Điện lực địa phương về yêu cầu giao nhận và hoàn vốn.
b. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh,
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu giao nhận và hoàn trả vốn gửi
văn bản yêu cầu đến Điện lực địa phương. Sau thời hạn trên, nếu các doanh nghiệp
không có văn bản gửi tới Điện lực địa phương thì coi như không có nhu cầu giao
nhận công trình điện và hoàn trả vốn.
c. Sau 15 ngày nhưng không quá 30 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp, Điện lực địa phương phải thông báo bằng
văn bản về thời gian, địa điểm và nội dung làm việc với doanh nghiệp liên quan
đến việc Giao - Nhận và định giá tài sản.
1.2. Bên Giao chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại
Chương II Thông tư này.
1.3. Hai Bên Giao và Nhận cùng tiến hành kiểm kê
số lượng, đánh giá chất lượng còn lại của từng tài sản, xem xét hồ sơ gốc, lập
biên bản bàn giao tài sản trình Hội đồng định giá xem xét.
1.4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
biên bản bàn giao tài sản do hai Bên Giao-Nhận trình, Hội đồng định giá thẩm định
giá trị tài sản giao nhận để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
1.5. Căn cứ vào quyết định phê duyệt của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, Hai Bên Giao Nhận tiến hành bàn giao tài sản và hoàn trả vốn.
2. Bên Nhận tiếp nhận tài sản và hoàn thành việc
hoàn trả vốn cho Bên Giao trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê
duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Định kỳ hàng tháng, Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp và Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận và hoàn trả vốn.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc thành lập
Hội đồng định giá, phê duyệt giá trị hoàn trả và kiểm tra, theo dõi việc hoàn
trả vốn các công trình điện ngoài hàng rào cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
2. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam chỉ đạo các
Công ty Điện lực và Điện lực tỉnh tổ chức tiếp nhận, hoàn vốn và quản lý tài sản
tiếp nhận theo quy định tại Thông tư này.
3. Nếu có những vướng mắc trong quá trình Giao
Nhận, Hội đồng định giá cần kịp thời báo cáo Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Công nghiệp và Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giải quyết.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ban hành.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo),
- Văn phòng Chính phủ,
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- TCT ĐL Việt Nam,
- Các Sở KH và ĐT,
- Các BQL KCN cấp tỉnh
- Công báo,
- Lưu Bộ KH và ĐT, Bộ CN, Bộ TC.