Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP hướng dẫn thực hiện việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP
Ngày ban hành 17/02/2014
Ngày có hiệu lực 15/04/2014
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Thành Cung,Nguyễn Hải Phong
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO - BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP

Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2014

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ VÀ KIỂM SÁT VIỆC BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ TẠI CÁC ĐỒN BIÊN PHÒNG

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;

Để bảo đảm thi hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư Liên tịch này hướng dẫn thực hiện các quy định tố tụng hình sự về việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng thuộc Bộ đội Biên phòng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:

1. Các đồn Biên phòng ở khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển và hải đảo thuộc Bộ đội Biên phòng (sau đây gọi chung là các đồn Biên phòng);

2. Các Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi có đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn (sau đây gọi chung là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).

3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng phải tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Bảo đảm quyền con người, các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

Chương II

BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ TẠI CÁC ĐỒN BIÊN PHÒNG

Điều 4. Thẩm quyền bắt, tạm giữ hình sự

1. Bộ đội Biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ, phát hiện tội phạm xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và trên các vùng biển do Bộ đội Biên phòng quản lý thì Đồn trưởng đồn Biên phòng (sau đây gọi tắt là Đồn trưởng) có quyền quyết định việc bắt người trong các trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, truy nã và tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Khi Đồn trưởng vắng mặt thì Phó Đồn trưởng được ủy nhiệm thực hiện quyền hạn của Đồn trưởng trong việc bắt, tạm giữ hình sự và phải chịu trách nhiệm trước Đồn trưởng về nhiệm vụ được giao. Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình trong việc bắt, tạm giữ hình sự.

Điều 5. Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc truy nã

1. Khi bắt người trong trường hợp khẩn cấp, Đồn trưởng phải ra lệnh bắt. Lệnh bắt khẩn cấp phải ghi rõ bắt khẩn cấp trong trường hợp nào theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; lập biên bản về việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Điều 84 Bộ luật tố tụng hình sự; cách ly đối tượng; lập danh bản, chỉ bản; lấy lời khai, thu thập tài liệu về nhân thân, hành vi phạm tội của người bị bắt; đồng thời làm văn bản đề nghị phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp kèm theo hồ sơ gửi ngay đến Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân để phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp thì Đồn trưởng phải trả tự do ngay cho người bị bắt.

2. Trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc nhận người bị bắt do phạm tội quả tang, đồn Biên phòng phải tiến hành lập biên bản bắt giữ người có hành vi phạm tội quả tang, cách ly đối tượng, lập danh bản, chỉ bản, ghi lời khai, niêm phong vật chứng, ghi lời khai người làm chứng, người bị hại (nếu có). Đồn trưởng ra quyết định tạm giữ (nếu thấy cần thiết) hoặc trả tự do cho người bị bắt trong thời gian 24 giờ kể từ khi đã dẫn giải người bị bắt về đến đồn Biên phòng và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân biết.

3. Trường hợp bắt người đang bị truy nã hoặc nhận người bị bắt theo quyết định truy nã, đồn Biên phòng phải lập biên bản, lấy lời khai người bị bắt, lập danh bản, chỉ bản người bị bắt và gửi ngay thông báo cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Trường hợp xét thấy cơ quan ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt (kể cả trường hợp người bị truy nã đầu thú) thì Đồn trưởng ra quyết định tạm giữ và gửi quyết định tạm giữ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ.

4. Đồn trưởng thông báo về việc bắt theo quy định tại Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự.

Điều 6. Trường hợp bắt người có hành vi phạm tội là người nước ngoài

1. Việc bắt người có hành vi phạm tội là người nước ngoài, phải tuân theo các quy định tại Điều 79, Điều 81 và Điều 82 Bộ luật tố tụng hình sự. Sau khi bắt, Đồn trưởng phải báo cáo ngay cho Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố để thông báo cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh biết theo quy định của pháp luật.

[...]