Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước cùng ban hành

Số hiệu 01/2006/TTLT-BTC-NHNN
Ngày ban hành 04/01/2006
Ngày có hiệu lực 05/02/2006
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Đồng Tiến,Trương Chí Trung
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Thuế - Phí - Lệ Phí

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2006/TTLT-BTC-NHNN

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2006 

 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN THUẾ VỚI NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG

 

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 1992; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế, tạo điều kiện quản lý thu thuế, kiểm tra sau thông quan và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thống nhất hướng dẫn việc phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế, cơ quan hải quan (gọi chung là cơ quan thuế) và ngân hàng, tổ chức tín dụng (gọi chung là ngân hàng) như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Việc phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và ngân hàng chỉ được thực hiện trong trường hợp tổ chức, cá nhân có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại; cơ quan thuế có quyết định kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; tổ chức, cá nhân kinh doanh có đề nghị vay vốn của ngân hàng, hoặc đang vay vốn ngân hàng mà ngân hàng cần xem xét năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đó trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng.

2. Các thông tin cung cấp phải được sử dụng đúng mục đích để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhận thông tin.

3. Các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân là thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước của cơ quan thuế, ngân hàng thì phải được cung cấp, vận chuyển, giao nhận, sử dụng, thống kê, lưu trữ và bảo quản theo chế độ bảo vệ bí mật hiện hành của Nhà nước.

4. Đối tượng cung cấp, sử dụng thông tin là cơ quan thuế, ngân hàng.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ 

5. Các trường hợp cung cấp thông tin

5.1. Đối với cơ quan thuế:

Cơ quan thuế được đề nghị ngân hàng cung cấp thông tin về hoạt động thanh toán liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; tài liệu liên quan đến việc thanh toán lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế, bao gồm các trường hợp sau:

- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin về giá mua, giá bán, trị giá thanh toán lô hàng xuất, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp cho cơ quan thuế.

- Bị cơ quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan.

- Thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc bỏ trốn khỏi nơi cư trú mà không thông báo.

- Hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu có dấu vết sửa chữa, tẩy xóa nhằm làm sai lệch tài liệu, chứng từ.

5.2. Đối với ngân hàng:

Ngân hàng được đề nghị cơ quan thuế cung cấp những thông tin liên quan đến khách hàng, bao gồm các trường hợp sau:

- Tổ chức, cá nhân đề nghị vay vốn ngân hàng hoặc đang vay vốn ngân hàng mà ngân hàng cần xem xét năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đó;

- Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, hoặc có giao dịch đáng ngờ theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh không thực hiện các quy định về thanh toán, tín dụng của ngân hàng;

6. Thẩm quyền cung cấp và đề nghị cung cấp thông tin

6.1. Đối với cơ quan thuế:

Cục trưởng hoặc Phó cục trưởng cục thuế, Cục kiểm tra sau thông quan, Cục điều tra chống buôn lậu, cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền ký văn bản cung cấp hoặc đề nghị cung cấp thông tin quy định tại Điểm 7, Điểm 8 Thông tư này.

6.2. Đối với ngân hàng:

Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) các ngân hàng; Giám đốc, Phó giám đốc Sở giao dịch; Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh ngân hàng tại tỉnh, thành phố có thẩm quyền ký văn bản cung cấp hoặc đề nghị cung cấp thông tin quy định tại Điểm 7, Điểm 8 Thông tư này.

[...]