Dự thảo Thông tư hướng dẫn thử tương đương sinh học của thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 07/11/2016
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Nguyễn Thị Kim Tiến
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:         /2016/TT-BYT

Hà Nội, ngày       tháng     năm 2016

DỰ THẢO 07
Ngày 7/11/2016

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỬ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA THUỐC

Căn cứ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số.... thi hành Luật Dược số 105/2016/QH13;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định điều kiện, thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học của thuốc tại Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định điều kiện, thẩm quyền, hồ sơ và thủ tục đăng ký hoạt động nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học của thuốc của cơ sở thực hiện nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học của thuốc tại Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Cơ sở thực hiện nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học của thuốc (viết tắt là Cơ sở nghiên cứu) là tổ chức có đủ điều kiện, đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép triển khai các nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học của thuốc trên đối tượng nghiên cứu là con người tại Việt Nam.

Sinh khả dụng (Bioavailability) là đặc tính biểu thị tốc độ và mức độ hấp thu của một dược chất hoặc nhóm chất có tác dụng vào tuần hoàn chung và sẵn có ở nơi tác động hoặc biểu thị mức độ và tốc độ của dược chất hoặc nhóm chất có tác dụng được giải phóng ra khỏi dạng bào chế và sẵn có ở tuần hoàn chung.

Tương đương sinh học (Bioequivalence): hai thuốc được coi là tương đương sinh học nếu chúng là những thuốc tương đương bào chế hay là thế phẩm bào chế, và sinh khả dụng của chúng sau khi dùng cùng một mức liều trong cùng điều kiện thử nghiệm là tương tự nhau dẫn đến hiệu quả điều trị của chúng về cơ bản được coi là sẽ tương đương nhau.

Điều 3. Nguyên tắc chung trong nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học của thuốc

1. Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học của thuốc phải được thực hiện trong điều kiện tuân thủ theo các nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc và chỉ được triển khai khi đề cương nghiên cứu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Cơ sở nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học của thuốc phải đạt đủ điều kiện về Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc và được cơ quan có thẩm quyền cho phép triển khai nghiên cứu y sinh học trên đối tượng con người.

3. Thuốc nghiên cứu phải được sản xuất, quản lý, lưu giữ phù hợp với hướng dẫn Thực hành tốt sản xuất (GMP), Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) và chỉ được sử dụng cho nghiên cứu được phê duyệt.

4. Cơ sở nghiên cứu có trách nhiệm quản lý các nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học của thuốc do mình triển khai.

Chương II

ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ NGHIÊN CỨU

Điều 4. Điều kiện chung của cơ sở đăng ký nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học của thuốc tại Việt Nam

1. Có chức năng nghiên cứu khoa học, được tổ chức theo mô hình một trung tâm độc lập hoặc mô hình liên kết giữa cơ sở thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng và cơ sở phân tích xác định nồng độ của thuốc trong dịch sinh học.

2. Cơ sở triển khai giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong đánh giá tương đương sinh học của thuốc phải là cơ sở có chức năng khám chữa bệnh và đáp ứng tiêu chí của Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng ban hành tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.

3. Cơ sở triển khai giai đoạn phân tích dịch sinh học phải đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc với phạm vi phân tích mẫu được chứng nhận đủ điều kiện thực hiện các phép thử xác định mẫu thuốc trong dịch sinh học.

4. Cơ sở nghiên cứu có Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở (IRB) theo hoạt động theo quy định tại Quyết định số 111/QĐ-BYT ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

5. Trong trường hợp cơ sở nghiên cứu tổ chức theo mô hình liên kết, cơ sở nghiên cứu phải có hợp đồng nghiên cứu với cơ sở triển khai giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng đáp ứng các yêu cầu nêu tại Điều 7 của Thông tư này.

[...]