Thông tư 97/2008/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 97/2008/TT-BTC
Ngày ban hành 28/10/2008
Ngày có hiệu lực 26/11/2008
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Công Nghiệp
Lĩnh vực Đầu tư,Văn hóa - Xã hội

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 97/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỆN Ở NÔNG THÔN, MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện Điều 61 Luật Điện lực về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện tại khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế; hỗ trợ đầu tư dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo; cụ thể:

- Hỗ trợ về vốn đầu tư: Cấp hỗ trợ vốn đầu tư.

- Hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư: Cho vay đầu tư; hỗ trợ sau đầu tư.

- Ưu đãi về thuế

2. Đối tượng áp dụng

2.1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư các dự án điện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, bao gồm:

- Dự án đầu tư trạm phát điện, nhà máy điện (Không kể dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50 MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, dự án đầu tư xây dựng thủy điện công suất lớn hơn 50 MW, dự án nhiệt điện) và lưới điện độc lập cung cấp điện cho khu vực nông thôn không đấu nối với lưới điện quốc gia.

- Dự án đầu tư mới, mở rộng và cải tạo đường dây tải điện có cấp điện áp 35KV, 22KV; các dự án cải tạo đường dây điện có cấp điện áp 6KV, 10KV, 15KV lên cấp điện áp 22KV.

- Dự án đầu tư các trạm biến áp trung gian có cấp điện áp không lớn hơn 35KV và các trạm biến áp phân phối.

- Dự án đầu tư đường dây trục hạ áp 0,2KV và 0,4KV từ xuất tuyến phía hạ áp của trạm biến áp phân phối đến cột điện cuối cùng vào thôn xóm và các đường nhánh đến các công tơ của các hộ tiêu thụ điện.

- Dự án đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội (Gồm: Hộ gia đình nghèo; Hộ gia đình có từ 02 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ) có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, riêng đối tượng là hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

2.2. Hộ gia đình tự đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội (Gồm: Hộ gia đình nghèo; Hộ gia đình có từ 02 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ) có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, riêng đối tượng là hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương quy định tiêu chí xác định hộ gia đình chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cho phù hợp làm căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã xem xét, xác nhận đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư.

Các dự án đã được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư từ các chương trình hỗ trợ khác (được vay vốn từ chương trình hỗ trợ phát triển chính thức, từ các tổ chức quốc tế, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, …) không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.

3. Điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ

3.1 Điều kiện hỗ trợ

Dự án được hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư theo hướng dẫn tại Thông tư này phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Dự án quy định tại khoản 2 mục I Thông tư này và nằm trong quy hoạch phát triển điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Dự án quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục I Thông tư này đầu tư trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn vùng khó khăn.

c) Việc đầu tư quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục I Thông tư này cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân huyện, xã xác nhận và thuộc vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.

3.2. Nguyên tắc hỗ trợ

a) Một dự án đầu tư quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục I Thông tư này, chủ đầu tư chỉ được chọn một trong hai hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước: Cho vay đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư.

b) Đối với việc đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân huyện, xã xác nhận được hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương phải lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời được hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư như sau: Đối với các dự án do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế làm chủ đầu tư được vay vốn đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Trường hợp do hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tự đầu tư được vay vốn tín dụng ưu đãi (phần chênh lệch giữa tổng mức đầu tư và vốn đã được hỗ trợ đầu tư từ ngân sách địa phương) từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.

[...]