Thông tư 88/1999/TT-BTC về cơ chế quản lý tài chính cho dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 88/1999/TT-BTC
Ngày ban hành 12/07/1999
Ngày có hiệu lực 27/07/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 88/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 88/1999/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN NGÀNH CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN

Căn cứ:
* Hiệp định vay vốn số 1564 VIE (SF) ngày 23/1/1998 ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cho Dự án Ngành cơ sở Hạ tầng Nông thôn;
* Thoả ước mở tín dụng số CVN 1029 01 G ngày 02/10/1998 ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cơ quan Phát triển Pháp.
* Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
* Nghị định số 87/CP ngày 5/8/1997 của Chính phủ ban hành Qui chế quản lý vay và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ Quản lý Đầu tư và Xây dựng, Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 bổ sung sửa đổi một số điểm của Nghị định số 42/CP;
* Thông tư liên tịch số 81/1998/TTLT/BTC-NHNN của Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước ngày 17/6/1998 hướng dẫn quy trình thủ tục và quản lý việc rút vốn đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
* Quyết định số 1860a/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn chi tiết về quy trình thủ tục rút vốn ODA.
* Quyết định số 691/TTg ngày 27/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn;
* Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 28/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh bổ sung một số nội dung của Quyết định số 691/TTg ngày 27/8/1997 về việc phê duyệt dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
Sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho dự án Ngành Cơ sở Hạ tầng Nông thôn vay vốn ADB và AFD như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Giải thích từ ngữ:

Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong thông tư này có cùng ý nghĩa như trong Hiệp định vay vốn và được hiểu như sau:

* Các Tổ chức Tài chính Quốc tế tài trợ cho Dự án là Ngân hàng Phát triển Châu Á (viết tắt là ADB) và Cơ quan Phát triển Pháp (viết tắt là AFD).

* Dự án là Dự án Ngành Cơ sở Hạ tầng Nông thôn vay vốn của ADB và AFD được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 691/TTg ngày 27/8/1997 và Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 28/4/1999.

* Chủ Dự án là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý toàn bộ dự án.

* Chủ Tiểu dự án là UBND các tỉnh tham gia Dự án.

* Ban Quản lý Dự án Trung ương (Viết tắt là BQLDATƯ) là đơn vị được thành lập theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tổ chức điều hành và thực hiện Dự án.

* Ban Quản lý Dự án Tỉnh (viết tắt là BQLDA Tỉnh) là đơn vị được thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh có dự án để tổ chức thực hiện các tiểu dự án trong phạm vi ở địa phương.

* Ngân hàng phục vụ Dự án là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

2. Nguyên tắc quản lý.

2.1. Nguồn vốn vay của ADB và AFD đầu tư cho Dự án là nguồn thu vay nợ của Chính phủ phải được phản ánh vào Ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính có trách nhiệm thống nhất quản lý, theo dõi việc thực hiện khoản vay và trả nợ cho ADB và AFD khi đến hạn.

2.2. Dự án Ngành Cơ sở Hạ tầng Nông thôn là một dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Việc quản lý và sử dụng vốn cho Dự án phải tuân theo những quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

2.3. Chủ dự án có trách nhiệm chỉ đạo sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích và nội dung Dự án đã được duyệt, phù hợp với các điều kiện đã cam kết trong các Hiệp định vay vốn ký với ADB và AFD và các quy định hiện hành của Việt Nam.

2.4. BQLDATƯ chịu trách nhiệm thống nhất quản lý việc lập và trình duyệt kế hoạch đầu tư, kế hoạch rút vốn vay, sử dụng vốn vay chi tiêu cho toàn Dự án.

2.5. Các BQLDA Tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, chi tiêu thanh toán cho các hoạt động của các tiểu dự án thuộc tỉnh mình từ nguồn vốn vay do Ban Quản lý Dự án Trung ương chuyển về cũng như nguồn vốn đối ứng do ngân sách địa phương cấp và nguồn vốn do người hưởng lợi đóng góp. Các QBLDA Tỉnh phải cung cấp đầy đủ và kịp thời, chính xác và hợp lệ các tài liệu, chứng từ liên quan tới các khoản chi do mình quản lý cho BQLDATƯ để BQLDATƯ làm thủ tục rút vốn và tổng hợp chi tiêu chung cho toàn Dự án.

2.6. Đối với các tiểu dự án có khả năng hoàn vốn, sau khi Bộ Tài chính thống nhất với chủ dự án sẽ ban hành cơ chế thu hồi lại vốn sau.

2.7. Hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện các thủ tục rút vốn từ ADB và tiếp nhận vốn từ AFD, thanh toán theo yêu cầu của BQLDATƯ và BQLDA Tỉnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 81/1998/TTLT/BTC-NHNN ngày 17/6/1997, và Quyết định số 1860a/QĐ/BTC ngày 16/12/1998.

Trong quá trình thực hiện, Hệ thống Ngân hàng Dầu tư và Phát triển Việt Nam được hưởng phí dịch vụ theo từng nghiệp vụ phát sinh theo biểu phí của Hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước về phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Khoản phí trên được hạch toán vào tổng mức đầu tư của Dự án. Ban Quản lý Dự án các cấp được phép trích khoản lãi phát sinh trên Tài khoản Tạm ứng thuộc cấp mình để thanh toán các khỏan phí dịch vụ ngân hàng, phần lãi còn lại phải hoàn trả ngân sách nhà nước. Trường hợp khoản lãi không đủ, BQLDA các cấp tổng hợp phần thiếu hụt vào kế hoạch vốn đối ứng và thanh toán từ nguồn vốn đối ứng của Ban.

2.8. Hệ thống Tổng cục Đầu tư và Phát triển có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn (vốn vay ADB, vay AFD; vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cấp cho Dự án; và vốn do người hưởng lợi đóng góp) và xác nhận khối lượng công việc đủ điều kiện thanh toán theo các quy định hiện hành.

II. LẬP KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN

1. Hàng năm theo chế độ lập, trình và xét duyệt dự toán ngân sách nhà nước, các BQLDA Tỉnh lập kế hoạch vốn đầu tư, gồm cả vốn vay và vốn đối ứng, cho các tiểu dự án tại tỉnh mình và chi tiêu của BQLDA Tỉnh. Kế hoạch này được trình cho cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh phê duyệt và cân đối phần vốn đối ứng vào ngân sách chung của tỉnh và gửi cho BQLDATƯ chậm nhất vào cuối tháng 7 hàng năm trước năm kế hoạch.

BQLDATƯ có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư chung cho năm kế hoạch cho Dự án, bao gồm vốn ADB, vốn AFD và phần vốn đối ứng thuộc ngân sách Trung ương cấp phát trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của Bộ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt.

2. Sau khi được Chính phủ giao kế hoạch vốn đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phân bổ kế hoạch vốn đầu tư giao cho Dự án, bao gồm phần vốn đối ứng cho BQLDATƯ, phần vốn vay chi tiết theo nguồn vốn (vốn vay ADB, vốn vay AFD) và theo đơn vị thực hiện (BQLDATW, BQLDA Tỉnh) và theo các hạng mục chi tiêu. Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cho Dự án phải được đồng gửi cho Bộ kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại, Tổng cục Đầu tư Phát triển).

Uỷ ban nhân dân các tỉnh phân bổ kế hoạch vốn phần vốn đối ứng cho các tiểu dự án và hoạt động của BQLDA Tỉnh tại tỉnh mình. Quyết định phân bổ kế hoạch vốn phần vốn đối ứng của các tỉnh phải được gửi cho BQLDATW.

[...]