BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
88/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 7 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 88/1999/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN NGÀNH CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN
Căn cứ:
* Hiệp định vay vốn số 1564 VIE (SF) ngày 23/1/1998 ký kết giữa nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cho Dự án
Ngành cơ sở Hạ tầng Nông thôn;
* Thoả ước mở tín dụng số CVN 1029 01 G ngày 02/10/1998 ký kết giữa Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cơ quan Phát triển Pháp.
* Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của
Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
* Nghị định số 87/CP ngày 5/8/1997 của
Chính phủ ban hành Qui chế quản lý vay và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức.
Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của
Chính phủ ban hành Điều lệ Quản lý Đầu tư và Xây dựng, Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 bổ sung sửa đổi một số điểm
của Nghị định số 42/CP;
* Thông tư liên tịch số 81/1998/TTLT/BTC-NHNN
của Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước ngày 17/6/1998 hướng dẫn quy trình thủ tục
và quản lý việc rút vốn đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
* Quyết định số 1860a/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành hướng dẫn chi tiết về quy trình thủ tục rút vốn ODA.
* Quyết định số 691/TTg ngày 27/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn;
* Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 28/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều
chỉnh bổ sung một số nội dung của Quyết định số 691/TTg ngày 27/8/1997 về việc
phê duyệt dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
Sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho dự án Ngành Cơ sở Hạ tầng Nông thôn vay
vốn ADB và AFD như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Giải thích từ ngữ:
Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng
trong thông tư này có cùng ý nghĩa như trong Hiệp định vay vốn và được hiểu như
sau:
* Các Tổ chức Tài chính Quốc tế
tài trợ cho Dự án là Ngân hàng Phát triển Châu Á (viết tắt là ADB) và Cơ quan
Phát triển Pháp (viết tắt là AFD).
* Dự án là Dự án Ngành Cơ sở Hạ
tầng Nông thôn vay vốn của ADB và AFD được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 691/TTg ngày 27/8/1997 và Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 28/4/1999.
* Chủ Dự án là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý toàn bộ dự án.
* Chủ Tiểu dự án là UBND các tỉnh
tham gia Dự án.
* Ban Quản lý Dự án Trung ương
(Viết tắt là BQLDATƯ) là đơn vị được thành lập theo quyết định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn để tổ chức điều hành và thực hiện Dự án.
* Ban Quản lý Dự án Tỉnh (viết tắt
là BQLDA Tỉnh) là đơn vị được thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
có dự án để tổ chức thực hiện các tiểu dự án trong phạm vi ở địa phương.
* Ngân hàng phục vụ Dự án là
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2. Nguyên tắc quản lý.
2.1. Nguồn vốn vay của ADB và
AFD đầu tư cho Dự án là nguồn thu vay nợ của Chính phủ phải được phản ánh vào
Ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính có trách nhiệm thống nhất quản lý, theo dõi việc
thực hiện khoản vay và trả nợ cho ADB và AFD khi đến hạn.
2.2. Dự án Ngành Cơ sở Hạ tầng
Nông thôn là một dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Việc quản lý và sử dụng vốn cho
Dự án phải tuân theo những quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
2.3. Chủ dự án có trách nhiệm chỉ
đạo sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích và nội dung Dự án đã được duyệt, phù hợp với
các điều kiện đã cam kết trong các Hiệp định vay vốn ký với ADB và AFD và các
quy định hiện hành của Việt Nam.
2.4. BQLDATƯ chịu trách nhiệm thống
nhất quản lý việc lập và trình duyệt kế hoạch đầu tư, kế hoạch rút vốn vay, sử
dụng vốn vay chi tiêu cho toàn Dự án.
2.5. Các BQLDA Tỉnh chịu trách
nhiệm quản lý, chi tiêu thanh toán cho các hoạt động của các tiểu dự án thuộc tỉnh
mình từ nguồn vốn vay do Ban Quản lý Dự án Trung ương chuyển về cũng như nguồn
vốn đối ứng do ngân sách địa phương cấp và nguồn vốn do người hưởng lợi đóng
góp. Các QBLDA Tỉnh phải cung cấp đầy đủ và kịp thời, chính xác và hợp lệ các
tài liệu, chứng từ liên quan tới các khoản chi do mình quản lý cho BQLDATƯ để
BQLDATƯ làm thủ tục rút vốn và tổng hợp chi tiêu chung cho toàn Dự án.
2.6. Đối với các tiểu dự án có
khả năng hoàn vốn, sau khi Bộ Tài chính thống nhất với chủ dự án sẽ ban hành cơ
chế thu hồi lại vốn sau.
2.7. Hệ thống Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam thực hiện các thủ tục rút vốn từ ADB và tiếp nhận vốn từ
AFD, thanh toán theo yêu cầu của BQLDATƯ và BQLDA Tỉnh theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 81/1998/TTLT/BTC-NHNN ngày
17/6/1997, và Quyết định số 1860a/QĐ/BTC ngày 16/12/1998.
Trong quá trình thực hiện, Hệ thống
Ngân hàng Dầu tư và Phát triển Việt Nam được hưởng phí dịch vụ theo từng nghiệp
vụ phát sinh theo biểu phí của Hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước về phí dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng. Khoản phí trên được hạch toán vào tổng mức đầu tư của Dự án. Ban Quản
lý Dự án các cấp được phép trích khoản lãi phát sinh trên Tài khoản Tạm ứng thuộc
cấp mình để thanh toán các khỏan phí dịch vụ ngân hàng, phần lãi còn lại phải
hoàn trả ngân sách nhà nước. Trường hợp khoản lãi không đủ, BQLDA các cấp tổng
hợp phần thiếu hụt vào kế hoạch vốn đối ứng và thanh toán từ nguồn vốn đối ứng
của Ban.
2.8. Hệ thống Tổng cục Đầu tư và
Phát triển có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn (vốn vay
ADB, vay AFD; vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cấp cho Dự án; và
vốn do người hưởng lợi đóng góp) và xác nhận khối lượng công việc đủ điều kiện
thanh toán theo các quy định hiện hành.
II. LẬP KẾ HOẠCH
VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN
1. Hàng năm theo chế độ lập,
trình và xét duyệt dự toán ngân sách nhà nước, các BQLDA Tỉnh lập kế hoạch vốn
đầu tư, gồm cả vốn vay và vốn đối ứng, cho các tiểu dự án tại tỉnh mình và chi
tiêu của BQLDA Tỉnh. Kế hoạch này được trình cho cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh
phê duyệt và cân đối phần vốn đối ứng vào ngân sách chung của tỉnh và gửi
cho BQLDATƯ chậm nhất vào cuối tháng 7 hàng năm trước năm kế hoạch.
BQLDATƯ có trách nhiệm tổng hợp
kế hoạch vốn đầu tư chung cho năm kế hoạch cho Dự án, bao gồm vốn ADB, vốn AFD
và phần vốn đối ứng thuộc ngân sách Trung ương cấp phát trình Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn để Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp vào dự
toán ngân sách chung của Bộ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình
Chính phủ và Quốc hội phê duyệt.
2. Sau khi được Chính phủ giao kế
hoạch vốn đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư giao cho Dự án, bao gồm phần vốn đối ứng cho BQLDATƯ, phần vốn vay chi tiết
theo nguồn vốn (vốn vay ADB, vốn vay AFD) và theo đơn vị thực hiện (BQLDATW,
BQLDA Tỉnh) và theo các hạng mục chi tiêu. Quyết định phân bổ dự toán ngân sách
cho Dự án phải được đồng gửi cho Bộ kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính đối ngoại, Tổng cục Đầu tư Phát triển).
Uỷ ban nhân dân các tỉnh phân bổ
kế hoạch vốn phần vốn đối ứng cho các tiểu dự án và hoạt động của BQLDA Tỉnh tại
tỉnh mình. Quyết định phân bổ kế hoạch vốn phần vốn đối ứng của các tỉnh phải
được gửi cho BQLDATW.
3. Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu
tư đã được giao, BQLDATW lập kế hoạch rút vốn chi tiết theo quý, theo nguồn vốn
(vốn ADB, vốn AFD, vốn đối ứng do ngân sách trung ương cấp) cho toàn Dự án; và
kế hoạch chi tiêu từ các Tài khoản Tạm ứng theo quý, gửi Tổng cục Đầu tư Phát
triển để phê duyệt.
Kế hoạch chi tiêu từ Tài khoản tạm
ứng theo quý đã được TCĐTPT phê duyệt là căn cứ để Ngân hàng Đầu tư phát triển
thực hiện thanh toán từng lần cho Dự án. Kế hoạch chi tiêu từ tài khoản tạm ứng
theo quý có thể được điều chỉnh theo tiến độ thực hiện Dự án. Đề nghị điều chỉnh
kế hoạch quý cần gửi cho Tổng cục Đầu tư Phát triển để phê duyệt ít nhất là 15
ngày trước khi kết thúc quý.
III. TÀI KHOẢN
1. BQLDATW mở các tài khoản sau:
* Hai tài khoản Tạm ứng tại Ngân
hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam để tiếp nhận vốn tạm ứng từ nguồn vốn vay của
ADB và AFD (sau đây gọi chung là Tài khoản Tạm ứng) để chi tiêu cho các hoạt động
của Dự án.
* Tài khoản cấp phát vốn tại Tổng
cục Đầu tư Phát triển để theo dõi việc sử dụng vốn vay ADB, vốn vay AFD cho
toàn Dự án và cấp phát vốn đối ứng phần ngân sách trung ương cấp cho Dự án.
Các tài khoản trên đều có các tiểu
khoản để theo dõi số rút vốn về cấp phát cho từng tỉnh.
2. BQLDA Tỉnh mở các tài khoản
sau:
* Hai tài khoản tạm ứng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh để tiếp nhận nguồn vốn tạm ứng của ADB và AFD do
BQLDATW chuyển xuống.
* Tài khoản cấp phát vốn tại Cục
Đầu tư Phát triển tỉnh để tiếp nhận vốn đối ứng của ngân sách địa phương cấp và
theo dõi việc sử dụng vốn ADB và AFD tại tỉnh.
* Một tài khoản khác tại Cục Đầu
tư và Phát triển tỉnh để tiếp nhận và quản lý việc chi tiêu nguồn vốn đóng góp
bằng tiền của người hưởng lợi (nếu có).
IV. RÚT VỐN,
CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN
1. Quản lý và cấp phát, thanh
toán vốn đối ứng
Căn cứ vào dự toán ngân sách vốn
đối ứng đã được tỉnh phê duyệt và phân bổ qua ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tỉnh
sẽ chuyển vốn sang Cục Đầu tư và Phát triển tỉnh theo danh mục từng tiểu dự án
và chi cho hoạt động của BQLDA tỉnh để Cục đầu tư và phát triển cấp phát vốn đối
ứng theo quy định về quản lý cấp phát vốn XDCB trong nước hiện hành.
Căn cứ vào dự toán ngân sách vốn
đối ứng hàng năm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt và
phân bổ, Tổng cục Đầu tư và Phát triển cấp phát vốn đối ứng cho BQLDATW.
Vốn đối ứng được cấp phát theo
đúng tỷ lệ tài trợ cho từng hạng mục chi tiêu của Dự án như trong các hiệp định
vay vốn ký với ADB và AFD và các tài liệu pháp lý của Dự án.
2. Rút vốn, thanh toán từ vốn
vay ADB, AFD và bổ sung tài khoản tạm ứng
Rút vốn
Việc rút vốn từ các nguồn vốn
vay ADB và AFD cho các hoạt động của Dự án theo các hình thức thanh toán trực
tiếp, hình thức như cam kết, thủ tục hoàn vốn và tài khoản tạm ứng cho BQLDATW
thực hiện, theo đúng các quy định của Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Ngân
hàng Nhà nước số 81/1998/TTLT/BTC-NHNN ngày
17/6/1998 hướng dẫn quy trình, thủ tục và quản lý việc rút vốn đối với nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức và Quyết định số 1860a/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn chi tiết về quy trình thủ tục rút
vốn ODA.
Trong trường hợp rút vốn thanh
toán theo hình thức thanh toán trực tiếp, hình thức thư cam kết, thủ tục hoàn vốn
theo đề nghị của các BQLDA tỉnh, BQLDA tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp
thời các tài liệu, chứng từ liên quan đến chi tiêu của Dự án thuộc phạm vi tỉnh
mình để BQLDATW làm thủ tục rút vốn thanh toán.
Hồ sơ đề nghị rút vốn của BQLDA
Tỉnh gửi BQLDATW bao gồm:
+ Công văn đề nghị rút vốn
+ Hợp đồng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
+ Ngoài ra nếu:
* Thanh toán cho người cung cấp
hàng hóa/dịch vụ thì có thêm hoá đơn của người cung cấp hàng hoá/dịch vụ.
* Thanh toán cho nhà thầu
xây lắp thì có thêm biên bản nghiệm thu, phiếu giá thanh toán đã được Cục Đầu
tư và Phát triển tỉnh thẩm tra xác nhận đủ điều kiện thanh toán.
* Thanh toán theo phương thức
hoàn vốn cần có thêm chứng từ chứng minh việc thanh toán đã được thực hiện và
chỉ rõ nguồn vốn đã dùng để thanh toán (như vốn ngân sách tạm ứng; vỗn tự huy động,
hay vốn vay v.v...)
Thanh toán
* Thanh toán từ nguồn vốn
vay ADB và AFD phải đúng theo tỷ lệ tài trợ cho từng hạng mục công việc của Dự
án như quy định trong các hiệp định vay vốn ký với ADB và AFD và các tài liệu
pháp lý của Dự án
* Thanh toán chi tiêu từ tài khoản
tạm ứng được thực hiện như sau:
Thanh toán theo đề nghị của
BQKDATW
Căn cứ vào kế hoạch chi tiêu
theo quý từ tài khoản tạm ứng của BQLDATW đã được Bộ Tài chính (Tổng Cục Đầu tư
và Phát triển) duyệt, theo đề nghi thanh toán của nhà thầu/người cung cấp hàng
hoá, dịch vụ hoặc dự toán chi tiêu thường xuyên đã được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn phê duyệt, BQLDATW đề nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thanh
toán từ Tài khoản Tạm ứng cho các hạng mục chi của Dự án theo đúng tỷ lệ tài trợ
như quy định trong các hiệp định vay vốn ký với ADB và ÂFD và các tài liệu pháp
lý của Dự án.
Đối với các khoản chi cho hoạt động
đào tạo, hội thảo: BQLDATW lập dự toán chi tiết trình Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn duyệt theo định mức hiện hành trường hợp các khoản chi chưa có
định mức, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ phối hợp cùng Bộ Tài chính
quy định cụ thể.
Hồ sơ các khoản chi tiêu từ tài
khoản Tạm ứng của BQLDATW phải được gửi tới Tổng cục Đầu tư Phát triển để thực
hiện thủ tục kiểm tra sau theo quy định hiện hành. Riêng các khoản thanh toán lần
cuối của các hợp đồng hoặc trong trường hợp hợp đồng được thanh toán một lần
thì cần có xác nhận trước của Tổng cục Đầu tư Phát triển.
Thanh toán theo đề nghị của Ban
Quản lý Dự án tỉnh
Tài koản Tạm ứng cấp tỉnh:
BQLDATW trích từ tài khoản tạm ứng
của Dự án tại ngân Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tạm ứng) xuống cho
mỗi BQLDA Tỉnh qua hai Tài khoản tạm ứng của BQLDA Tỉnh mở tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Tỉnh số tiền:
* Cho Tài khoản Tạm ứng nguồn
ADB: 900.000.000 VND
* Cho Tài khoản Tạm ứng nguồn AFD:
100.000.000 VND
Điều kiện để được cấp tạm ứng lần
đầu đối với các BQLDA Tỉnh là: (i) Các Tiểu dự án đã có Dự án khả thi được phê
duyệt; (ii) Được thông báo kế hoạch vốn gồm vốn ngoài nước và vốn đối ứng do tỉnh
bố trí; (iii) BQLDA Tỉnh có công văn xin cấp tạm ứng.
Thanh toán từ tài khoản tạm ứng
cấp tỉnh
Chế độ kiểm soát đối với chi
tiêu theo đề nghị của BQLDA Tỉnh là chế độ kiểm soát trước, cụ thể như sau: Khi
có nhu cầu chi tiêu từ Tài khoản Tạm ứng cấp tỉnh để thanh toán cho hoạt động thường
xuyên của BQLDA Tỉnh, hay trả cho nhà thầu, người cung cấp hàng hoá, dịch vụ,
BQLDA Tỉnh gửi các chứng từ liên quan tới Cục Đầu tư và Phát triển Tỉnh, bao gồm:
* Công văn đề nghị thanh toán từ
tài khoản tạm ứng.
* Dự toán chi tiêu thường xuyên
cho hoạt động của BQLDA đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
* Hợp đồng đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt (nếu thanh toán cho nhà thầu).
* Các tài liệu, chứng từ cần thiết
khác theo quy định hiện hành trong nước về thanh toán cho hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, Cục Đầu tư Phát triển Tỉnh có trách nhiệm thẩm định,
kiểm tra chứng từ, khối lượng thực hiện và xác nhận khối lượng công việc đủ điều
kiện cấp phát vốn thanh toán theo các quy định hiện hành, thanh toán phần vốn đối
ứng và có văn bản chấp thuận đề nghị thanh toán gửi cho Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Tỉnh thanh toán phần vốn ngoài nước. Xác nhận của Cục Đầu tư Phát
triển tỉnh trên phiếu giá thanh toán phải ghi rõ tổng giá trị được thanh toán,
trong đó bao nhiêu bằng vốn vay, bao nhiêu bằng vốn đối ứng.
Bổ sung tài khoản tạm ứng
Bổ sung tài khoản tạm ứng cấp tỉnh:
Hàng tháng hoặc khi tài khoản tạm ứng cấp tỉnh đã chi quá 50% mức trần, BQLDA Tỉnh
lập hồ sơ bổ xung Tài khoản tạm ứng gửi BQLDATW. Hồ sơ bao gồm:
+ Công văn gửi BQLDATW để nghị
được bổ sung tài khoản tạm ứng cấp tỉnh.
+ Sao kê các khoản chi tiêu từ
tài khoản tạm ứng và bản sao các chứng từ thanh toán đã có xác nhận của Cục Đầu
tư Phát triển Tỉnh.
+ Sao kê tài khoản tạm ứng tại
Ngân hàng Đầu tư Phát triển tỉnh.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, BQLDATW phải kiểm tra và làm thủ tục chuyển tiền
từ tài khoản tạm ứng Trung ương của Dự án bổ sung tài khoản tạm ứng cấp tỉnh
cho BQLDA Tỉnh.
Bổ sung tài khoản tạm ứng Trung
ương: Hàng tháng hoặc khi tài khoản tạm ứng Trung ương đã chi ra quá 20% mức trần
quy định, BQLDATW tiến hành bổ sung tài khoản tạm ứng Trung ương. BQLDATW gửi Bộ
Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) bộ hồ sơ xin bổ sung tài khoản tạm ứng bao gồm:
+ Công văn đề nghị rút vốn
+ Đơn rút vốn theo mẫu của ADB đối
với trường hợp rút vốn nguồn ADB
+ Sao kê tài khoản tạm ứng tại
Ngân hàng Đầu tư Phát triển
+ Các chứng từ kèm theo chứng
minh các khoản chi hợp lệ có xác nhận của Tổng Cục Đầu tư Phát triển hoặc Cục Đầu
tư Phát triển Tỉnh.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, Bộ Tài chính sẽ kiểm tra, lập và ký đơn rút vốn
đối với nguồn vốn AFD hoặc có công văn chấp nhận đề nghị rút vốn của BQLDATW gửi
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đối với nguồn vốn ADB. Trong vòng 2
ngày làm việc sau khi nhận được công văn chấp nhận từ Bộ Tài chính, Ngân hàng đầu
tư và Phát triển Việt Nam ký đơn rút vốn từ nguồn vốn ADB.
3. Huy động và sử dụng vốn do
người hưởng lợi đóng góp
BQLDA tỉnh đề xuất với các cơ
quan có thẩm quyền của Tỉnh về cơ chế huy động đủ phần vốn đối ứng do người hưởng
lợi đóng góp cho các tiểu dự án thuộc địa bàn tỉnh. Trường hợp người hưởng lợi
đóng góp bằng tiền, BQLDA Tỉnh chịu trách nhiệm thu và chuyển vào tài khoản của
Ban Quản lý Dự án Tỉnh mở tại Cục Đầu tư Phát triển để Cục Đầu tư Phát triển Tỉnh
cấp phát, thanh toán theo đúng tỷ lệ quy định.
V. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
1. Báo cáo, quyết toán
* BQLDATW có trách nhiệm tổng hợp
toàn bộ chi tiêu của Dự án báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ
Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển, Vụ Tài chính Đối ngoại) tình hình thực
hiện Dự án, đặc biệt là tình hình rút vốn, sử dụng vốn ADB, vốn AFD và vốn đối ứng
hàng quý, báo cáo kế toán năm và báo cáo quyết toán hoàn thành Dự án.
* Việc thẩm tra phê duyệt quyết
toán hoàn thành các Tiểu dự án được thực hiện theo quy định phân cấp tại Quyết
định số 691 -TTg ngày 27/8/1997 và Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 28/4/1999 của
Thủ tướng Chính phủ.
* Để thực hiện tổng hợp báo cáo
và quyết toán dự án, BQLDATW có trách nhiệm hướng dẫn các BQLDA Tỉnh thực hiện
đúng quy định tại Thông tư số 66/ĐTPT ngày
2/11/1996 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
* BQLDA Tỉnh lập sổ sách kế toán
toàn bộ chi tiêu của các tiểu dự án tại địa phương, báo cáo quý, báo cáo năm
tình hình thực hiện các tiểu dự án, đặc biệt tình hình sử dụng vốn ADB và vốn
AFD, vốn đối ứng và làm báo cáo kết toán năm, báo cáo quyết toán hoàn thành tiểu
dự án gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
BQLDATW.
2. Kiểm tra
* Định kỳ và đột xuất, Bộ Tài
chính sẽ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn kiểm tra tình hình
thực hiện Dự án và việc sử dụng vốn, đặc biệt là nguồn vốn từ Tài khoản Tạm ứng.
Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không đúng quy định, Bộ Tài chính sẽ đình
chỉ chuyển vốn và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.
3. Kiểm toán
* Hàng năm các Tài khoản
Tạm ứng, tài khoản của BQLDA Tỉnh, sổ sách, chứng từ kế toán của Dự án
phải được một công ty kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính và nhà tài trợ chấp
thuận kiểm toán phù hợp với quy định của Việt Nam và ADB.
* Việc lựa chọn Công ty kiểm
toán được thực hiện theo phương thức đấu thầu lựa chọn dịch vụ tư vấn theo quy
định hiện hành. Kết quả lựa chọn phải được Bộ Tài chính và nhà tài trợ chấp thuận.
* Báo cáo kiểm toán phải được gửi
tới Bộ Tài chính (tổng cục Đầu tư Phát triển, Vụ Tài chính Đối ngoại), Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ
Quan hệ Quốc tế).
VI. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan cần
phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung.