BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
73-TC/TCNH
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 10 năm 1995
|
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 73 TC/TNH NGÀY 9/10/1995 HƯỚNG DẪN QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại văn vản số 4053/KTTH ngày 26/7/1995 về việc thành lập Quỹ hỗ trợ
nông dân Việt nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế
quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ nông dân của Hội nông dân Việt nam như
sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Quỹ hỗ trợ nông dân không hoạt
động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động của Quỹ vì mục tiêu hỗ trợ và
giúp đỡ nông dân nhằm phát triển sản xuất ở nông thôn.
2. Tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của Quỹ trước Pháp luật, tự chủ về tài chính, bảo toàn vốn và không phải nộp
thuế cho Ngân sách Nhà nước.
3. Hoạt động thu, chi tài chính
của Quỹ hỗ trợ nông dân đặt dưới sự chỉ đạo, quản lý của Ban thường vụ TW Hội
Nông dân Việt nam.
4. Thực hiện thu, chi, hạch toán
và quyết toán thu chi tài chính theo Pháp lệnh kế toán, thống kê; chế độ tài
chính chung của Nhà nước và những nội dung hướng dẫn trong văn bản này.
Năm tài chính của Quỹ được tính
từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
II. NỘI DUNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:
1. Về nguồn vốn: Vốn hoạt động của
Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:
- Vốn vận động nông dân, các hộ
phi nông nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn
không lãi hoặc lãi suất thấp.
- Vốn tiếp nhận các nguồn tài trợ
của các tổ chức Quốc tế, các tổ chức và người nước ngoài giúp đỡ phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn Việt nam.
- Vốn uỷ thác của Nhà nước, của
các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp - nông thôn.
Quỹ không được huy động vốn và
vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, vay
thương mại... như các tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ.
2. Về sử dụng vốn:
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được
sử dụng để gíup nông dân, nhất là đối với những hộ nghèo có vốn để phát triển sản
xuất. Vốn giúp nông dân được thực hiện dưới hình thức cho vay trợ giúp có hoàn
trả (có hạn mức, có kỳ hạn) không thu lãi mà chỉ thu phí.
Quỹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng
nguồn vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, thu hồi kịp thời, đầy đủ
các khoản vốn cho vay trợ giúp nông dân để bảo toàn vốn và hoàn trả đầy đủ, kịp
thời cho các tổ chức, cá nhân tài trợ vốn cho Quỹ dưới hình thức phải hoàn trả.
Quỹ không được sử dụng nguồn vốn
hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ kiếm lời.
3. Về thu phí:
Quỹ hỗ trợ nông dân được thu phí
trên số vốn cho vay trợ giúp nông dân. Mức thu phí trên nguyên tắc: Bảo đảm
trang trải chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ bao gồm phí và lãi trả cho
các cá nhân và tổ chức tài trợ vốn ( Có thu phí hoặc thu lãi với lãi suất ưu
đãi); chi lương, công tác phí, văn phòng phẩm và các khoản chi phí khác cần thiết
cho hoạt động của Quỹ; đồng thời mức phí thu phải phù hợp với từng loại hộ, từng
vùng và từng thời gian; cụ thể:
- Mức phí thu cho vay hộ nghèo
thấp hơn cho vay hộ không nghèo.
- Mức phí thu cho vay các hộ thuộc
khu vực miền núi, hải đảo thấp hơn cho vay các hộ thuộc khu vực đồng bằng,
trung du.
- Mức phí cho vay cao nhất không
quá 1,2%/tháng.
Căn cứ vào nguyên tắc trên, Ban
thường vụ TW Hội nông dân Việt nam chỉ đạo, hướng dẫn Quỹ xây dựng biểu phí gửi
cho Ban thường vụ TW Hội và Bộ Tài chính, Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản, Ban thường vụ TW hội ký quyết định ban hành biểu phí để Quỹ thực
hiện. Biểu phí quy định phải thực hiện trong một thời gian nhất định tối thiểu
là 6 tháng.
Việc sửa đổi các quy định nêu
trên chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài
chính.
4. Thu, chi tài chính của Quỹ
a. Thu nhập của Quỹ bao gồm các
khoản:
- Thu phí cho vay tài trợ
- Thu khác: khoản đóng góp của
các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước cho hoạt động của Quỹ.
Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm
thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu theo quyết định của Ban thường vụ TW
Hội nông dân sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
b. Chi phí hoạt động của Quỹ:
- Chi phí nghiệp vụ gồm:
+ Chi trả phí cho các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tài trợ vốn cho Quỹ có thu phí.
+ Chi trả lãi: Cho các khoản vốn
nhận tài trợ, uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phải trả lãi
(lãi suất ưu đãi).
+ Các chi phí khác (nếu có)
- Chi phí quản lý:
+ Chi lương cho cán bộ của Quỹ.
+ Chi BHXH, BHYT và các khoản phải
nộp theo lương, theo chế độ Nhà nước quy định.
+ Chi công tác phí.
+ Các khoản chi: KHCB TSCĐ, sửa
chữa và mua sắm công cụ lao động.
+ Các khoản chi khác cần thiết,
hợp lý như chi hội nghị, tiếp khách...
Quỹ hỗ trợ nông dân chịu trách
nhiệm thực hiện các khoản chi tiêu theo đúng chế độ Nhà nước quy định trong phạm
vị chỉ tiêu kế hoạch năm được duyệt và trong phạm vị nguồn thu thực hiện cho
phép.
c. Phân phối chênh lệch thu chi:
Quỹ hỗ trợ nông dân hàng năm chỉ
được chi trong phạm vi nguồn thu cho phép. Số chênh lệch thu lớn hơn chi hàng
năm được phân phối như sau:
- Trích 50% bổ sung vào vốn hoạt
động để cho vay tài trợ cho nông dân.
- 20% trích lập quỹ đầu tư XDCB
và mua sắm tài sản cho hoạt động của Quỹ.
- Số còn lại 30% được trích lập
2 quỹ: khen thưởng và phúc lợi. Mức trích mỗi quỹ được vận dụng theo chế độ Nhà
nước quy định đối với các DNNN. Sau khi trích lập 2 quỹ nếu còn thì số đó được
bổ sung toàn bộ vào quỹ đầu tư XĐCB và mua sắm tài sản.
Nếu trong năm Quỹ đã chi quá số
thu được cả năm thì phần chi quá phải chuyển sang chi trong năm tiếp theo.
5. Chế độ hạch toán và kế toán
- Căn cứ vào Pháp lệnh kế toán -
thống kê, chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, Ban thường vụ TW hội nông dân
Việt nam xây dựng chế độ kế toán áp dụng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của
Quỹ hỗ trợ nông dân gửi cho Bộ Tài chính. Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận
Ban thường vụ TW Hội ký quyết định ban hành để quỹ thực hiện.
- Quỹ hỗ trợ nông dân có trách
nhiệm thực hiện việc mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ, và thực hiện việc hạch
toán theo đúng chế độ quy định tại Pháp lệnh kế toán và thống kê và các quy định
của Ban thường vụ TW Hội nông dân Việt nam và của Bộ Tài chính.
- Quỹ hỗ trợ nông dân có trách
nhiệm thực hiện quyết toán tài chính và gửi cho Bộ Tài chính và Ban thường vụ
TW Hội nông dân các báo cáo quý, năm sau đây:
+ Bảng tổng kết tài sản.
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Báo cáo quyết toán thu nhập,
chi phí.
+ Báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn.
+ Báo cáo tài sản.
Thời hạn gửi báo cáo:
+ Báo cáo quyết toán quý chậm nhất
40 ngày sau khi kết thúc quý.
+ Báo cáo quyết toán năm chậm nhất
vào ngày 1/3 của năm sau.
- Ban thường vụ hội nông dân Việt
nam chịu trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
6. Lập kế hoạch - Tài chính
Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm
thực hiện xây dựng kế hoạch tài chính năm theo hướng dẫn của Ban thường vụ TW Hội
nông dân gửi cho Ban thường vụ TW hội nông dân Việt nam và Bộ Tài chính vào thời
điểm quy định các tài liệu kế hoạch của năm tiếp theo, gồm:
+ Kế hoạch nguồn và sử dụng vốn
trợ giúp nông dân.
+ Kế hoạch thu, chi tài chính.
Ban thường vụ TW Hội nông dân có
trách nhiệm xem xét, phê duyệt, các kế hoạch trên của Quỹ. Các chỉ tiêu kế hoạch
được duyệt sẽ là căn cứ để quỹ thực hiện trong năm.
III. ĐIỀU KHOẢN
THỰC HIỆN:
1. Quỹ hỗ trợ nông dân chịu
trách nhiệm trước Pháp luật về việc sử dụng và bảo toàn vốn, tài sản của Nhà nước
và của Xã hội cho mục tiêu phát triển sản xuất ở nông thôn, và chịu sự kiểm tra
của cơ quan tài chính Nhà nước theo Pháp lệnh kế toán - thống kê và quy định của
chế độ tài chính tại Thông tư này.
2. Ban thường vụ TW Hội nông dân
Việt nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra hoạt động tài
chính của hội bảo đảm quản lý và sử dụng vốn của quỹ theo đúng mục tiêu, chính
sách của hội và thực hiện thu, chi tài chính theo đúng chính sách tài chính, chế
độ quy định.
Trên cơ sở chế độ quản lý tài
chính đối với quỹ hỗ trợ nông dân hướng dẫn tại Thông tư này Ban thường vụ TW Hội
nông dân Việt Nam ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể đối với quỹ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời.