Thông tư 68/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg quy định mã số đối tượng nộp thuế do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 68/2003/TT-BTC
Ngày ban hành 17/07/2003
Ngày có hiệu lực 18/08/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Sô: 68/2003/TT-BTC 

Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 68/2003/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 75/1998/QĐ-TTG NGÀY 4 THÁNG 4 NĂM 1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ MÃ SỐ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

Căn cứ các Luật thuế và Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí;

Căn cứ Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc đăng ký cấp mã số đối tượng nộp thuế (gọi tắt là mã số thuế) và sử dụng mã số thuế như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ MÃ SỐ THUẾ:

1- Khái niệm mã số thuế: mã số thuế là mã số định danh duy nhất cho từng tổ chức hoặc cá nhân thuộc diện phải kê khai về thuế, phí, lệ phí với cơ quan Thuế (gọi chung là đối tượng nộp thuế - ĐTNT) để cơ quan thuế quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

2- Đối tượng được cấp mã số thuế: gồm tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc diện phải kê khai đăng ký thuế, kê khai các khoản về thuế, phí, lệ phí theo quy định trong các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, phí, lệ phí (trừ các đối tượng chỉ nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp).

3- Nơi đăng ký và thời hạn cấp mã số thuế:

Tất cả các đối tượng thuộc diện được cấp mã số thuế phải thực hiện thủ tục đăng ký để được cấp mã số thuế (gọi tắt là đăng ký mã số thuế) với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là tỉnh) hoặc Chi cục thuế quận, huyện, thị xã.Cơ quan thuế hướng dẫn cụ thể nơi đăng ký cấp mã số thuế cho từng loại đối tượng.

Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp mã số thuế.Thời điểm tính từ ngày đối tượng nộp thuế gửi hồ sơ theo đúng quy định, không tính thời gian chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ.

Các đối tượng nộp thuế đã được cấp mã số thuế theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC, ngày 12/6/1998 vẫn tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp.

4- Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế và cơ quan Thuế:

- Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai đăng ký mã số thuế, kê khai bổ sung những thông tin đăng ký thuế, phí, lệ phí thay đổi (nếu có) theo quy định tại thông tư này.Đối tượng nộp thuế phải sử dụng mã số thuế để thực hiện các thủ tục kê khai, nộp thuế, phí, lệ phí với cơ quan thuế.Khi chấm dứt hoặc ngừng, nghỉ hoạt động, đối tượng nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế và không được sử dụng mã số thuế trong thời gian ngừng, nghỉ hoạt động kinh doanh.

- Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ tục, kê khai hồ sơ đăng ký thuế, cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế đúng thời hạn quy định.Trường hợp khi kiểm tra phát hiện hồ sơ đăng ký thuế của đối tượng nộp thuế chưa đầy đủ, chưa đúng qui định, thông tin kê khai chưa chính xác thì cơ quan thuế thông báo cho đối tượng nộp thuế chậm nhất không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, trong đó nêu rõ các nội dung còn thiếu, sai và yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa.Cơ quan thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống quản lý mã số thuế thống nhất trong phạm vi toàn quốc, hướng dẫn việc sử dụng mã số thuế, kiểm tra phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm quy định về mã số thuế.

5- Cấu trúc mã số thuế: mã số thuế là một dãy số được quy định theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng đối tượng nộp thuế.Cấu trúc mã số thuế được chia thành các nhóm như sau:

N1N2- N3N4N5N6N7N8N9- N10- N11N12N13

Trong đó:

Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng tỉnh được quy định theo Danh mục mã phân khoảng tỉnh kèm theo Thông tư này.

Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được đánh theo số thứ tự từ 0 000 001 đến 9 999 999.Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

Mười số từ N1 đến N10 được cấp cho đối tượng nộp thuế độc lập và đơn vị chính.

Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999 được đánh theo từng đơn vị trực thuộc.

- Nguyên tắc cấp mã số thuế:

Một đối tượng nộp thuế chỉ được cấp một mã số duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động cho đến khi chấm dứt tồn tại.Mã số thuế được cấp dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà đối tượng đó phải nộp, kể cả trường hợp đối tượng nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trên các địa bàn khác nhau.

Mã số thuế gắn với một pháp nhân hoặc thể nhân nộp thuế.Đối tượng nộp thuế thay đổi tư cách pháp nhân thì pháp nhân mới phải thực hiện thủ tục đăng ký cấp mã số thuế mới.Một pháp nhân nộp thuế chấm dứt tồn tại thì mã số thuế sẽ không còn giá trị sử dụng.Đối với thể nhân (doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, hộ kinh doanh) thì mã số thuế được cấp sẽ không thay đổi trong suốt cuộc đời của thể nhân đó.Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân đã giải thể, sau đó thành lập doanh nghiệp tư nhân mới vẫn do mình làm chủ thì vẫn phải sử dụng mã số thuế đã được cấp trước đó, cơ quan thuế không cấp mã số thuế mới.

5.1. Mã số thuế 10 số (N1N2 - N3N4N5N6N7N8N9-N10 ) được cấp cho:

Doanh nghiệp nhà nước gồm: doanh nghiệp độc lập, tổng công ty, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam trực tiếp kê khai, nộp thuế; nhà thầu là người điều hành hoặc công ty điều hành hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; Chi nhánh của công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

[...]