Thông tư 57/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu phí cầu, đường của Nhà nước quản lý do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 57/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 27/04/1998
Ngày có hiệu lực 12/05/1998
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Mộng Giao
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 57/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 57/1998/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU PHÍ CẦU, ĐƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ

Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 13/CT ngày 11/01/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về thu phí qua cầu đường bộ; Công văn số 3170/KTN ngày 25/6/1997 của Chính phủ về vay vốn đầu tư sửa chữa đường bộ và thu phí hoàn vốn vay; Công văn số 3328/KTN ngày 3/7/1997 của Chính phủ về thu phí trên một số quốc lộ;
Để tăng cường và thống nhất quản lý thu phí cầu, đường và sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu phí cầu, đường của Nhà nước quản lý như sau:

Phần thứ nhất:

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phí cầu, đường quy định tại Thông tư này là khoản thu để bù đắp chi phí của ngân sách Nhà nước đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa chữa và quản lý cầu, đường, bảo đảm phục vụ hoạt động vận tải, giao thông xã hội.

2. Cầu, đường của Nhà nước quản lý là những cầu, đường được xây dựng mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn có nguồn gốc từ ngân sách (gọi chung là vốn ngân sách Nhà nước), bao gồm:

a. Cầu, đường xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước cấp, kể cả cầu đường được tiếp quản từ chế độ cũ để lại;

b. Cầu, đường xây dựng bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước như: các khoản thu phí qua cầu, đường đơn vị đã giữ lại; các khoản lợi nhuận, khấu hao cơ bản v.v... phải nộp ngân sách, nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép giữ lại; các nguồn vốn viện trợ nhân dân (kể cả quà tặng), viện trợ Chính phủ của các nước và tổ chức quốc tế.

c. Cầu, đường được thanh toán theo hình thức đổi đất lấy công trình; cầu đường xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT);

d. Cầu, đường được xây dựng bằng vốn huy động hoặc do các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp không hoàn lại (trừ việc góp vốn liên doanh để kinh doanh) và các nguồn vốn khác của Nhà nước;

đ. Cầu, đường được xây dựng bằng vốn vay của Chính phủ, cơ quan Nhà nước, kể cả vốn vay của các doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định vay và bảo lãnh trả nợ vay;

e. Cầu, đường xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), đã kết thúc thời kỳ kinh doanh và đã chuyển giao sang cho Nhà nước quản lý (trừ những cầu, đường đang trong thời kỳ kinh doanh theo hợp đồng);

g. Đường được nâng cấp bằng vốn vay của các doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép vay để sửa chữa đường bộ và tu phí hoàn vốn vay theo Công văn 3170/KTN ngày 25/6/1997 của Chính phủ;

h. Cầu, đường xây dựng theo hình thức ngân sách Nhà nước cấp một phần vốn, phần vốn còn lại được cơ quan có thẩm quyền cho phép chủ dự án vay và tổ chức thu phí để trả nợ vốn vay.

Các cầu, đường quy định tại Thông tư này không bao gồm cầu, đường do các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tự đầu tư xây dựng và thu phí để bù đắp chi phí kinh doanh, nộp thuế và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật, kể cả cầu, đường đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) đang trong giai đoạn kinh doanh (chưa chuyển giao).

3. Các cầu, đường nêu tại điểm 2 phần này được Chính phủ cho phép thu phí và được cơ quan sau đây quy định mức thu thì mới được áp dụng thu phí:

a. Đối với cầu, đường Trung ương quản lý phải do Bộ Tài chính quy định mức thu, sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Giao thông vận tải hoặc Bộ chuyên ngành liên quan;

b. Đối với cầu, đường địa phương quản lý (tỉnh, huyện, xã) phải do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định mức thu, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Mọi cầu, đường thu phí trái với quy định của pháp luật và hướng dẫn tại điểm này thì phải nộp toàn bộ số tiền phí cầu, đường đã thu được vào ngân sách nhà nước (điều tiết 100% cho ngân sách Trung ương). 4. Mọi khoản tiền thu phí cầu, đường phải quản lý qua ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.

5. Mọi chi phí cho hoạt động của cầu đường phải lập dự toán, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, có chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.

6. Các đơn vị tổ chức thu phí cầu, đường phải áp dụng chế độ kế toán quy định tại Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hệ thống chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và quy định hạch toán đặc thù của ngành sau khi thống nhất với Bộ Tài chính; sử dụng chứng từ thu do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành.

Phần thứ hai:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. PHẠM VI ÁP DỤNG:

1. Đối tượng phải chịu phí cầu, đường:

Tất cả các phương tiện cơ giới đường bộ, kể cả máy kéo, máy xúc, máy ủi, cần cẩu và các máy cơ giới khác, kể cả phương tiện cơ giới đường bộ thuộc lực lượng quốc phòng, an ninh thực tế đi qua cầu, đường quy định thu phí thì đều phải chịu phí cầu, đường tương ứng.

2. Đối tượng phải nộp phí cầu, đường:

[...]