Thông tư 56/2003/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 56/2003/TT-BTC
Ngày ban hành 09/06/2003
Ngày có hiệu lực 13/07/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 56/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2003

 

THÔNG TƯ

SỐ 56/2003/TT-BTC NGÀY 09 THÁNG 06 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUI CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 180/2002/QĐ-TTG NGÀY 19/12/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.

Thi hành quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:

Chương 1:

CÁC QUI ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.

Hoạt động tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo qui định của Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam.

Ngân hàng Chính sách xã hội là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về các hoạt động trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm) được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Chương 2:

NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ

I/ CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ

1. Vốn và các quỹ:

a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) do Ngân sách Nhà nước cấp khi thành lập.

Bộ trưởng Bộ Tài chính là người giao vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội là người ký nhận vốn do Ngân sách Nhà nước cấp.

b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.

c) Vốn Ngân sách Nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.

d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có).

đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

e) Vốn khác (nếu có).

2. Vốn huy động:

2.1. Nguyên tắc huy động vốn

- Hàng năm Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm để kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động báo cáo Bộ Tài chính xem xét phê duyệt.

- Việc huy động các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:

+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính qui định.

+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi suất vay vốn do Bộ Tài chính qui định.

+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn tối đa không được vượt quá 95% mức lãi suất huy động cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn.

[...]