Thông tư 51/2015/TT-BTNMT hướng dẫn nội dung thanh tra chuyên ngành khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 51/2015/TT-BTNMT
Ngày ban hành 26/11/2015
Ngày có hiệu lực 11/01/2016
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Nguyễn Minh Quang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2015/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH KHOÁNG SẢN

Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;

Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm, vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung thanh tra chuyên ngành khoáng sản,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung thanh tra chuyên ngành khoáng sản, bao gồm: thanh tra hoạt động thăm dò khoáng sản, thanh tra hoạt động khai thác khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường).

2. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

THANH TRA HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Thanh tra việc thực hiện quy định về thông báo kế hoạch thăm dò; báo cáo hoạt động thăm dò khoáng sản; điều kiện thi công Đề án thăm dò khoáng sản; thay đổi phương pháp, khối lượng thăm dò

1. Thời điểm gửi văn bản thông báo kế hoạch thăm dò; nộp báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản được xác định trên cơ sở sau đây:

a) Thời gian ghi trên bưu phẩm; thời gian ghi trên giấy biên nhận của đơn vị chuyển phát hoặc giấy tờ có liên quan;

b) Ngày đến ghi trong sổ văn bản đến tại văn thư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động thăm dò; của Bộ Tài nguyên và Môi trường/Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Khi doanh nghiệp tự thực hiện đề án thăm dò khoáng sản (dưới đây gọi tắt là đề án), việc xác định đủ điều kiện thi công đề án được xác định trên cơ sở sau đây:

a) Các hợp đồng lao động (hoặc văn bản tương đương) của người phụ trách kỹ thuật và công nhân kỹ thuật tham gia trực tiếp thi công đề án theo quy định;

b) Quyết định giao chủ nhiệm đề án, người phụ trách kỹ thuật và hồ sơ cá nhân, văn bằng có liên quan kèm theo;

c) Thống kê các thiết bị, máy móc chuyên dùng sử dụng để thi công đề án tại thời điểm thanh tra.

3. Khi tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không trực tiếp thi công đề án, việc xác định đủ điều kiện thi công đề án căn cứ trên cơ sở sau đây:

a) Hợp đồng thi công đề án giữa tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản với đơn vị trực tiếp thi công đề án;

b) Đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức hợp đồng thi công đề án;

[...]