Thông tư 50-LN năm 1963 áp dụng chế độ giá cước ô tô trong ngành Lâm nghiệp do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
Số hiệu | 50-LN |
Ngày ban hành | 31/08/1963 |
Ngày có hiệu lực | 15/09/1963 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Lâm nghiệp |
Người ký | Nguyễn Văn Phương |
Lĩnh vực | Thương mại |
TỔNG
CỤC LÂM NGHIỆP |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 50-LN |
Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 1963 |
VỀ VIỆC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ GIÁ CƯỚC Ô TÔ TRONG NGÀNH LÂM NGHIỆP
Kính gửi: |
- Các ông trưởng ty
lâm nghiệp |
Lâu nay việc tính trả tiền cước
chở gỗ bằng ô tô giữa các cơ sở sản xuất và các đơn vị vận tải lâm sản trong
ngành chưa được thống nhất, mỗi nơi vận dụng cước phụ của giao thông theo mỗi
kiểu khác nhau, có đơn vị đã tính theo giá thành xây dựng của địa phương mình.
Công ty vận tải lâm sản Đoan Hùng thì áp dụng hoàn toàn theo cước chính và cước
phụ của giao thông; công ty vận tải lâm sản Văn Điền chỉ áp dụng cước chính có
tăng 10%, Nghệ An, có kéo rơmoóc tăng 15% không kéo tăng 10%... về trọng tải có
nơi tính theo thực chở, có nơi tính 100% trọng tải mặc dù không chở đủ.
Ngoài ra giá cước bốc gỗ bằng cần trục, tiền phí tổn điều động phương tiện theo
yêu cầu của đơn vị chủ hàng, cũng mỗi nơi thực hiện mỗi khác.
Sự khác biệt về giá cước nói trên đã có gây ra mắc mứu giữa các cơ sở sản xuất
và đơn vị ô tô vận tải lâm sản, ít nhiều có trở ngại và ảnh hưởng cho công tác
vận chuyển gỗ và lâm sản.
Để chấm dứt tình trạng trên, sau khi nghiên cứu và có sự tham gia của các công
ty vận tải lâm sản của công ty Lâm nghiệp địa phương, Tổng cục thấy cần thiết,
bổ sung và điều chỉnh một số điểm trong giá cước giao thông đã quy định để cho
thích hợp với Bộ ngành Lâm nghiệp nhằm đẩy mạnh và khuyến khích các khâu thực
hiện tốt mọi nhiệm vụ kế hoạch về sản xuất và vận chuyển các loại lâm sản.
Căn cứ các biểu tính cước đường dài, đường ngắn của Bộ Giao thông quy định, Tổng
cục có điều chỉnh và bổ sung để thi hành thống nhất trong toàn ngành như sau:
Đối với cước đường ngắn và đường dài áp dụng như biểu cước Bộ Giao thông quy định:
a) Cước đường dài (từ 11 cây số trở lên).
Loại đường |
1 chiều |
2 chiều |
1 |
0,37 |
0,24 |
2 |
0,455 |
0,31 |
3 |
0,57 |
0,40 |
4 |
0,85 |
0,57 |
5 |
1,20 |
0,80 |
b) Cước đường ngắn (1 chiều) dưới 11 cây số.
Cực ly đường |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1km |
1,323 |
1,672 |
2,093 |
3,122 |
4,410 |
1,500 |
0,970 |
1,226 |
1,536 |
2,290 |
3,233 |
2 |
0,793 |
1,002 |
1,255 |
1,871 |
2,640 |
2,500 |
0,687 |
0,868 |
1,087 |
1,621 |
2,293 |
3 |
0,617 |
0,780 |
0,976 |
1,456 |
2,056 |
3,500 |
0,556 |
0,715 |
0,896 |
1,336 |
1,886 |
4 |
0,528 |
0,667 |
0,836 |
1,246 |
1,760 |
4,500 |
0,499 |
0,631 |
0,790 |
1,178 |
1,663 |
5 |
0,476 |
0,602 |
0,754 |
1,23 |
1,587 |
5,500 |
0,456 |
0,576 |
0,722 |
1,077 |
1,520 |
6 |
0,440 |
0,556 |
0,697 |
1,038 |
1,467 |
6,500 |
0,427 |
0,530 |
0,676 |
1,008 |
1,423 |
7 |
0,415 |
0,525 |
0,657 |
0,979 |
1,383 |
7,500 |
0,405 |
0,520 |
0,641 |
0,956 |
1,330 |
8 |
0,936 |
0,501 |
0,627 |
0,935 |
1,320 |
8,500 |
0,388 |
0,490 |
0,614 |
0,916 |
1,293 |
9 |
0,281 |
0,482 |
0,603 |
0,899 |
1,270 |
9,500 |
0,370 |
0,474 |
0,594 |
0,885 |
1,250 |
10 |
0,373 |
0,468 |
0,586 |
0,873 |
1,233 |
10,500 |
0,372 |
0,461 |
0,578 |
0,861 |
1,217 |
Cước phụ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải trong công văn số 331-VTB ngày 29 tháng 01 năm 1962 như sau:
a) Giá cước chuyên chở các loại gỗ sẽ tăng thêm 10% với giá cước bình thường (trừ gỗ chống lò, gỗ ván sàn, củi không tăng).
b) Đối với những khối lượng chuyên chở dài từ 6 mét trở lên đến 10 mét ngoài số tiền cước đối với loại hàng đó chủ hàng phải trả thêm cho xí nghiệp vận tải 10% giá cước và từ 10 mét trở lên sẽ tăng thêm 15% trong giá cước.
Áp dụng 2 khoản cước phụ này thì gỗ dài dưới 6 mét tăng 10%, từ 6 đến 10 mét tăng 20% từ 10 mét trở lên tăng 25%.
Rút kinh nghiệm thực tế trong thời gian vừa qua, Tổng cục Thống kê hai khoản cước phụ đó và quy định lại như sau:
- Gỗ dài dưới 6 mét tăng thêm 10% so với cước chính.
- Gỗ dài trên 6 mét tăng thêm 15% so với cước chính.
3. Hàng chở kết hợp khi xe về không:
Từ 2 tạ (200kg) trở lên được thu cước 2 chiều theo biểu cước giao thông và tính theo trọng lượng thực tế của hàng hóa.
4. Trường hợp chở chưa đủ trọng tải:
Nếu chở không đủ trọng tải các lý do sau đây:
- Hàng xếp cồng kềnh
- Cầu yếu có trọng tải hạn chế.
- Các loại đường xấu dài từ 2km trở lên trên tuyến đường hoạt động.
Cả ba trường hợp trên đều phải thanh toán theo trọng tải cho phép chở trên loại đường dài nhất trong tuyến đường đó.