BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2016/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM THU GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định
số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về xây dựng, tổ chức và hoạt động của trạm thu giá dịch vụ sử dụng
đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về xây dựng, tổ chức và hoạt
động của trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quyết
định hoặc cho phép thành lập, tổ chức thu
giá dịch vụ sử dụng đường bộ trên hệ thống
đường bộ ở Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xây dựng, tổ chức và hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ tại các trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi chung là trạm thu giá) là nơi thực
hiện việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ của phương tiện tham gia giao thông
đường bộ, được xây dựng theo quy hoạch hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đơn vị thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ
(sau đây gọi chung là đơn vị thu giá) là
tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền thu hoặc cho phép
thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
3. Tài sản của trạm thu giá bao gồm: nhà điều hành,
nhà bán vé, cổng trạm soát vé, thiết bị kiểm soát và quản lý thu, hệ thống điện
chiếu sáng, phương tiện vận tải (xe chở
tiền, xe đưa đón công nhân), hệ thống thiết bị kiểm soát tải trọng xe (nếu có),
hệ thống thiết bị giám sát và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông (nếu có) và
các công trình phụ trợ, các trang thiết bị khác phục vụ việc thu giá dịch vụ sử
dụng đường bộ.
Điều 4. Quy định về việc xây dựng
trạm thu giá
1. Trạm thu giá được xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo phải tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
hiện hành và thiết kế phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với trường hợp
áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài, công nghệ thu phải được chuẩn hóa,
đồng bộ dữ liệu và phù hợp với công nghệ chung của các trạm thu giá đang
áp dụng và được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận.
2. Trạm thu giá phải áp dụng hệ thống công nghệ thu
một dừng, thu điện tử tự động không dừng sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành và quy định của Bộ Giao thông vận tải. Việc xây dựng hệ thống thiết bị kiểm
soát tải trọng xe, hệ thống giám sát và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông phải
tuân thủ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Toàn bộ hệ thống
công nghệ thu, hệ thống thiết bị kiểm soát
tải trọng xe, hệ thống giám sát và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông phải đảm
bảo kết nối trực tuyến, ổn định và liên tục với hệ thống quản lý, giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRẠM THU GIÁ
Điều 5. Trách nhiệm của đơn vị
thu giá
1. Tổ chức hoạt
động của trạm thu giá tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, quy định tại Thông
tư này.
2. Xây dựng quy trình thu giá dịch vụ sử dụng đường
bộ phù hợp với công nghệ thu đang áp dụng tại trạm thu giá và quy định nội bộ về
kiểm tra, xử lý vi phạm, xử lý sự cố trong quá trình thực hiện thu giá dịch vụ
sử dụng đường bộ.
3. Phối hợp với
các cơ quan chức năng của địa phương nơi đặt trạm thu giá để giữ gìn an ninh,
trật tự trong quá trình thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ, đảm bảo an toàn giao
thông, tránh ùn tắc giao thông, bảo đảm không xảy ra các hiện tượng tiêu cực, cản
trở, gây phiền hà trong hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ; xử lý kịp
thời các hành vi gian lận (không mua vé, sử dụng vé giả, quay vòng vé, vé không
đúng chủng loại) trong quá trình thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
4. Thực hiện thông báo công khai liên tục trước 05
ngày và niêm yết công khai tại trạm thu giá khi bắt đầu tổ chức thu về địa điểm trạm
thu giá, thời điểm bắt đầu thu, công nghệ
thu, hình thức thu, đối tượng thu, mức thu và đối tượng được miễn, giảm giá dịch
vụ sử dụng đường bộ. Trong trường hợp có thay đổi về mức thu, công nghệ thu,
hình thức thu, đối tượng thu, đơn vị thu giá phải thông báo công khai và niêm yết
tương tự như khi bắt đầu tổ chức thu. Hình thức thông báo công khai bao gồm đăng
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và trung ương, đồng
thời gửi thông báo đến Hiệp hội Vận tải ô
tô Việt Nam.
Trong suốt quá trình thu, đơn vị thu giá phải công
khai các thông tin trên biển báo điện tử được gắn tại khu vực nhà điều hành trạm
thu giá, bao gồm: tên dự án, tổng mức đầu tư của dự án (tổng mức đầu tư cập nhật
theo giá trị quyết toán nếu dự án đã được quyết toán), tổng thời gian thu, thời điểm bắt đầu thu, thời gian thu còn lại,
doanh thu tháng trước, doanh thu lũy kế của trạm thu giá tính đến thời điểm cuối tháng trước liền kề (số liệu
doanh thu cập nhật chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo), số điện thoại đường
dây nóng để phản ánh tiêu cực tại trạm thu giá.
5. Thực hiện quản lý lao động, giải quyết chế độ
cho người lao động làm việc tại trạm thu giá trong thời gian thu và sau khi kết
thúc thời gian thu theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quản lý chặt chẽ ấn chỉ, doanh thu;
báo cáo thống kê, kế toán, hạch toán, quyết toán doanh thu, kê khai và nộp các khoản
thuế theo quy định của pháp luật.
7. Định kỳ sao lưu dữ liệu thu giá dịch vụ sử dụng
đường bộ để phục vụ công tác giám sát, hậu kiểm. Dữ liệu của hệ thống quản lý
thu bao gồm: các tập tin cơ sở dữ liệu, các tập tin hình ảnh chụp phương tiện
lưu thông qua trạm, các tập tin video liên tục giám sát làn phải được sao lưu
dưới dạng tập dữ liệu và lưu giữ tối thiểu 05 năm. Các tập tin video giám sát
cabin và giám sát toàn cảnh phải được sao lưu dưới dạng tập dữ liệu và lưu giữ
tối thiểu 01 năm.
8. Quản lý tài sản được giao quản lý, tài sản nhận
bàn giao từ nhà nước, tài sản trạm thu giá hình thành trong quá trình đầu tư
theo đúng quy định hiện hành và hợp đồng đã ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Trang bị tài sản, cơ sở vật chất cần thiết phục
vụ công tác thu; nâng cấp, hiện đại hóa
trạm thu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Chấp hành việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lắp
đặt thiết bị, phần mềm quản lý, giám sát dữ liệu thu và kết nối trực tuyến, ổn
định và liên tục với hệ thống quản lý,
giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có chủ trương
nâng cấp hệ thống công nghệ thu hoặc lắp đặt thiết bị, phần mềm quản lý, giám
sát dữ liệu thu vào hệ thống công nghệ quản
lý thu, nếu đơn vị thu giá không chấp hành hoặc chưa thực hiện thì phải có cam
kết thực hiện việc nâng cấp công nghệ thu theo quy định chung, trong đó nêu rõ
thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành hoặc cam kết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền lắp đặt thiết bị, phần mềm
quản lý, giám sát dữ liệu thu vào hệ thống công nghệ quản lý thu. Căn cứ vào
báo cáo của đơn vị thu giá, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét và quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện.
11. Trong trường hợp
hệ thống thiết bị công nghệ phục vụ công tác thu bị hư hỏng, trục trặc, đơn vị thu giá phải có văn bản báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc báo cáo đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao nhiệm vụ quản lý công tác thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ; đồng thời khẩn
trương khắc phục các sự cố của hệ thống. Thời gian khắc phục sự cố là không quá
48 giờ, kể từ thời điểm hệ thống bị hư hỏng,
trục trặc. Trong thời gian khắc phục sự cố, đơn
vị thu giá phải có biện pháp đảm bảo thu nhanh gọn, tránh ùn tắc và có
biện pháp giám sát doanh thu sử dụng đường bộ.
12. Đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực trạm thu
giá.
13. Nộp phí sử dụng tài sản nhà nước hoặc tiền thuê
quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ (nếu có) theo quy định của pháp luật.
14. Bàn giao lại tài sản trạm thu giá cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định
khi kết thúc hợp đồng. Tài sản bàn giao phải trong trạng thái hoạt động bình
thường.
15. Chấp hành quyết định tạm dừng thu, dừng thu, trừ
thời gian thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc của đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công
tác thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
16. Đơn vị thu giá có trách nhiệm không để xảy ra
các hành vi sau:
a) Gian lận giá dịch vụ sử dụng đường bộ hoặc thông
đồng gian lận trong hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ;
b) Can thiệp vào hệ thống công nghệ thu, hệ thống
giám sát, quản lý thu, hệ thống thiết bị kiểm tra tải trọng phương tiện và tiêu
cực trong lĩnh vực giám sát tải trọng phương tiện; báo cáo sai doanh thu nhằm
gian lận doanh thu sử dụng đường bộ;
c) Tổ chức bán vé, soát vé không kịp thời, sách nhiễu
đối với người mua vé; không bán đầy đủ hoặc hạn chế, giới hạn thời gian bán các
loại vé tháng, vé quý theo quy định; gây cản trở, ùn tắc giao thông đường bộ tại
khu vực trạm thu giá; thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ không đúng quy định;
d) Nhận tiền mặt của người sử dụng phương tiện giao
thông mà không giao vé hoặc giao vé không đúng chủng loại phương tiện lưu thông
qua trạm thu giá; để phương tiện giao thông (đối tượng phải mua vé) không có vé
đi qua trạm thu giá;
đ) Không thực hiện việc bảo trì tài sản của trạm
thu giá; tự ý tháo dỡ, thanh lý, nhượng bán tài sản của trạm thu giá; không thực
hiện việc hiệu chuẩn, kiểm định đối với nhóm thiết bị cần phải thực hiện công
tác hiệu chuẩn, kiểm định.
Điều 6. Tổ chức của trạm thu
giá
1. Các chức danh làm việc tại trạm thu giá bao gồm:
a) Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng, Ca trưởng, Tổ trưởng;
b) Nhân viên.
2. Thủ trưởng đơn vị
thu giá (đối với các trạm thu giá trên quốc lộ do nhà nước quản lý), Giám đốc Sở
Giao thông vận tải (đối với các trạm thu giá trên các tuyến đường địa phương do
nhà nước quản lý) bổ nhiệm và quy định tiêu chuẩn chức danh quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
3. Đối với các trạm thu giá thuộc quyền quản lý của
nhà đầu tư, thực hiện theo thẩm quyền của
nhà đầu tư.
Điều 7. Trách nhiệm của Trạm
trưởng, Phó Trạm trưởng, Ca trưởng, Tổ trưởng của trạm thu giá
1. Trạm trưởng trạm thu giá là người được giao trực
tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động của trạm thu giá. Trạm trưởng có trách
nhiệm:
a) Tổ chức,
phân công, sắp xếp, phối hợp giữa các bộ phận, các ca làm việc để thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch thu, không để xảy ra ùn tắc
giao thông, giải quyết mọi công việc theo đúng quy định, đúng thẩm quyền;
b) Thường xuyên tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của từng bộ phận, từng
tổ, từng ca trong hoạt động thu; nếu phát hiện có hành vi vi phạm, thực hiện
ngay việc đình chỉ bộ phận, cá nhân vi phạm; đồng thời báo cáo và đề nghị đơn vị thu giá xử lý theo quy định;
c) Trạm trưởng chịu trách nhiệm trước người đứng đầu
đơn vị thu giá về trách nhiệm quản lý điều
hành hoạt động của trạm thu giá; chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm
về vi phạm xảy ra tại trạm thu giá được giao phụ trách.
2. Các Phó Trạm trưởng, Ca trưởng, Tổ trưởng thực
hiện nhiệm vụ do Trạm trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Trạm trưởng về
nhiệm vụ được phân công.
Điều 8. Trang phục, phù hiệu của
người lao động tại trạm thu giá
Người lao động làm việc tại trạm thu giá phải mặc đồng
phục trong khi thực hiện nhiệm vụ. Mẫu đồng phục của người lao động tại trạm
thu giá do đơn vị thu giá quyết định nhưng phải đảm bảo có phù hiệu, biểu
trưng của đơn vị thu giá, biển tên, chức danh được bố trí ở vị trí dễ nhận biết.
Điều 9. Thời gian hoạt động của trạm thu giá
1. Trạm thu giá hoạt động 24/24 giờ vào tất cả các
ngày trong năm, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ.
2. Khi trạm thu giá phải ngừng hoạt động do nguyên
nhân bất khả kháng, đơn vị thu giá phải có biện pháp bảo đảm không xảy ra ùn tắc
giao thông tại khu vực trạm thu giá; đồng thời phải báo cáo ngay cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để có biện pháp khắc phục, đưa trạm thu giá vào hoạt động trong
thời gian sớm nhất.
Điều 10. Quy định về công tác
báo cáo
1. Đơn vị thu
giá có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao nhiệm vụ quản lý công tác thu. Kỳ hạn và thời gian nộp báo cáo định kỳ được
quy định cụ thể như sau:
a) Báo cáo doanh thu sử dụng đường bộ và lưu lượng
phương tiện: đối với báo cáo tháng, quý chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc
tháng, quý; đối với báo cáo năm chậm nhất đến ngày 31 tháng 01 của năm tiếp
theo;
b) Báo cáo việc quản lý, sử dụng tài sản: chậm nhất
là 10 ngày đầu của tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng và 10 ngày của tháng 01 năm
kế tiếp đối với báo cáo năm.
2. Doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư, đơn vị thu giá chịu trách nhiệm về tính chính
xác của số liệu báo cáo. Riêng báo cáo cả năm về doanh thu sử dụng đường bộ phải
có kiểm toán độc lập kiểm toán hoặc xác nhận của cơ quan thuế.
Điều 11. Tạm dừng thu, trừ thời
gian thu và xử lý các hành vi vi phạm
1. Các trường hợp
tạm dừng thu:
a) Doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư vi phạm chất lượng
bảo trì công trình đường bộ. Chi tiết cụ thể về các hành vi vi phạm chất lượng
bảo trì công trình được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian tạm dừng thu được tính từ khi có quyết định dừng cho đến khi doanh nghiệp dự án,
nhà đầu tư khắc phục xong, nhưng không ít
hơn 01 ngày;
b) Doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư, đơn vị thu giá để
xảy ra các tình huống có nguy cơ mất an toàn giao thông, ùn tắc giao thông kéo
dài trên tuyến đường, đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu khắc phục 02 lần bằng văn bản (mỗi lần yêu cầu bằng văn bản
cách nhau không dưới 05 ngày) nhưng không khắc phục hoặc chậm khắc phục. Thời
gian tạm dừng thu tối thiểu 01 ngày;
c) Đơn vị thu giá có các hành vi vi phạm điểm a và điểm b khoản 16 Điều 5 Thông tư này. Thời gian tạm dừng
cho đến khi khắc phục xong hậu quả của lỗi vi phạm;
d) Đơn vị thu giá có hành vi vi phạm khoản
9, khoản 10 Điều 5 Thông tư này. Thời gian tạm dừng cho đến khi hoàn thành
việc nâng cấp hệ thống công nghệ thu hoặc lắp đặt thiết bị, phần mềm quản lý,
giám sát dữ liệu thu vào hệ thống công nghệ quản lý thu.
đ) Khi hệ thống công nghệ, thiết bị phục vụ trực tiếp
cho việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ bị hư hỏng, trục trặc không được khắc
phục kịp thời theo quy định tại khoản 11 Điều 5 Thông tư này.
Thời gian tạm dừng thu cho đến khi khắc phục xong sự cố.
2. Các trường hợp trừ thời gian thu:
a) Nhà đầu tư dự án BOT chậm nộp báo cáo quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình BOT theo quy định. Thời gian thu bị trừ là 01
ngày trong trường hợp chậm nộp báo cáo quyết toán từ 10 đến 15 ngày; thời gian
thu bị trừ là 02 ngày trong trường hợp chậm
nộp báo cáo quyết toán từ 16 ngày đến hết 30 ngày; đối với trường hợp chậm nộp báo cáo quyết toán từ ngày 31 trở đi, cứ 05 ngày chậm nộp
báo cáo quyết toán thì thời gian thu bị
trừ 01 ngày;
b) Đơn vị thu
giá không thực hiện việc sao lưu dữ liệu thu. Thời
gian thu bị trừ là 02 ngày trong trường hợp
không sao lưu dữ liệu từ 10 đến 15 ngày; thời gian thu bị trừ là 04 ngày trong
trường hợp không sao lưu dữ liệu từ 16 ngày đến hết 30 ngày; đối với trường hợp không sao lưu dữ liệu từ ngày 31 trở
đi, cứ 05 ngày không sao lưu dữ liệu thì thời gian thu bị trừ 02 ngày;
c) Đơn vị thu giá không thực hiện việc báo cáo theo
quy định tại Điều 10 Thông tư này hoặc không nộp phí sử dụng
tài sản nhà nước, không nộp tiền thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ
theo quy định hiện hành khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có văn bản nhắc nhở 02 lần,
mỗi lần cách nhau không dưới 05 ngày. Thời gian thu bị trừ tối thiểu là 01
ngày.
3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm dừng thu hoặc
trừ thời gian thu:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định việc tạm dừng
thu hoặc trừ thời gian thu đối với các trạm thu giá trên hệ thống quốc lộ, đường
cao tốc;
b) Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định hoặc ủy quyền quyết định việc tạm dừng thu hoặc trừ
thời gian thu theo thẩm quyền đối với các trạm thu giá trên hệ thống đường địa
phương và các trạm thu giá trên quốc lộ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
4. Thời gian do việc tạm dừng thu trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này không được tính để kéo dài thời gian thu giá
dịch vụ sử dụng đường bộ theo hợp đồng đã ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư.
5. Doanh thu mỗi ngày tạm dừng thu được tính bằng
doanh thu bình quân một ngày của tháng sau liền kề sau khi tạm dừng thu. Đối với
trường hợp đơn vị thu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm a
và điểm b khoản 16 Điều 5 Thông tư này, ngoài việc bị tạm dừng thu theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này, doanh thu mỗi ngày tạm dừng thu được xác định
bằng 03 lần ngày có doanh thu cao nhất của tháng sau liền kề.
6. Trong thời gian tạm dừng thu, đơn vị thu giá có
trách nhiệm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn, không được phép gây cản trở,
ùn tắc giao thông và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng ở trung ương và địa phương cũng như công khai tại trạm thu giá.
Điều 12. Kiểm tra, giám sát và
xử lý vi phạm
1. Đơn vị thu giá phải thường xuyên kiểm tra, giám
sát hoạt động của trạm thu giá để bảo đảm hoạt động thu đúng quy định.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
thanh tra, kiểm tra việc tổ chức và hoạt động của trạm thu giá theo quy định của
pháp luật và theo quy định của hợp đồng. Thực hiện công khai kết quả kiểm tra, công khai nội dung trả lời kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về hoạt động của trạm thu giá trên cổng thông
tin điện tử của đơn vị mình.
3. Tổ chức,
cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này sẽ bị xử lý theo quy định của Thông
tư này và pháp luật hiện hành.
Điều 13. Quản lý nhà nước về tổ
chức và hoạt động của trạm thu giá
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động trạm thu giá trên hệ thống
quốc lộ, đường cao tốc.
2. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động trạm thu giá trên hệ thống đường địa phương và các trạm thu giá trên quốc lộ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện,
thanh tra, kiểm tra việc xây dựng tổ chức
và hoạt động của trạm thu giá trên hệ thống đường bộ theo quy định của pháp luật
và Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2017 và thay thế Thông tư số 05/2010/TT-BGTVT ngày 09 tháng 02 năm
2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của trạm thu
phí sử dụng đường bộ.
2. Các quy định về việc tạm dừng thu, trừ thời gian
thu và xử lý các hành vi vi phạm tại Điều 11 của Thông tư này
là mức tối thiểu để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đàm phán đưa
vào nội dung hợp đồng dự án.
Đối với các hợp đồng dự án đã ký trước ngày Thông
tư này có hiệu lực, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đàm phán để bổ
sung những nội dung của Thông tư này vào hợp đồng dự án.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc,
đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|
PHỤ LỤC
CÁC VI PHẠM CHẤT LƯỢNG BẢO TRÌ KHÔNG ĐƯỢC XỬ LÝ KỊP
THỜI PHẢI TẠM DỪNG THU GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2016/TT-BGTVT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng
Bộ GTVT quy định về xây dựng, tổ chức và hoạt
động của trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ)
TT
|
Hạng mục công việc
có vi phạm chất lượng
|
Chất lượng hư hỏng, xuống cấp thuộc các trường hợp sau phải tạm dừng thu giá dịch vụ
sử dụng đường bộ để khắc phục
|
Quốc lộ, đường tỉnh
|
Đường cao tốc
|
1
|
Mặt đường bị hằn lún vệt bánh xe
|
a) Tuyến đường có từ 20% chiều dài tuyến đường trở
lên có vệt hằn lún, trong đó vị trí lún sâu ≥ 2,5 cm
b) Tuyến đường có tổng chiều dài các vệt lún sâu
hơn ≥ 2,5 cm lớn hơn 500 m, trong đó có một, một số vị trí lún sâu ≥ 5 cm
c) Tuyến đường có tổng chiều dài các vệt lún sâu
hơn ≥ 5 cm trên 200 m
|
a) Tuyến đường có từ 10% chiều dài tuyến đường trở
lên có vệt hằn lún, trong đó vị trí lún sâu ≥ 2,5 cm
b) Tuyến đường có tổng chiều dài các vệt lún sâu
hơn ≥ 2,5 cm lớn hơn 200 m, trong đó có một, một số vị trí lún sâu ≥ 5 cm
c) Tuyến đường có tổng chiều dài các vệt lún sâu
hơn ≥ 5 cm trên 100 m
|
2
|
Mặt đường bị hư hỏng cục bộ: ổ gà, sình lún, rạn
nứt mai rùa
|
Để xảy ra hư hỏng mức độ nặng (mức H theo TCCS
07:2013/TCĐBVN gây ảnh hưởng đến giao thông trên tuyến).
|
Để xảy ra hư hỏng mà không khắc phục kịp thời
theo yêu cầu tại TCCS 17:2016/TCĐBVN.
|
3
|
Sơn kẻ trên mặt đường
|
Các chỉ tiêu kỹ thuật của vạch sơn theo Bảng 3 và
Bảng 4 TCVN 8791:2011 nhỏ hơn 70%.
|
4
|
Đối với cầu
|
Cầu hư hỏng, xuống cấp
xuất hiện nguy cơ sự cố công trình dẫn
đến mất an toàn
|
5
|
Hệ thống thoát
nước mặt đường, cống, rãnh.
|
Để đọng nước lớn hơn 1/3 chiều rộng mặt đường
trên mặt đường, tắc rãnh thoát nước quá
24 giờ
|
6
|
Công tác phát quang cây cối, cắt cỏ
|
Cây cối che khuất tầm nhìn ảnh hưởng đến an toàn
giao thông cỏ mọc cao quá TCCS 07:2013/TCĐBVN.
|
7
|
Hệ thống biển báo, cọc tiêu, hộ lan
|
Biển báo, cọc tiêu, hộ lan không đảm bảo QCVN 41:2016
không đảm bảo tầm quan sát biển báo; màng phản quang chưa đảm bảo tiêu chuẩn
TCVN 7887:2008; biển báo, cọc tiêu, hộ lan bị hư hỏng mất tác dụng.
|
8
|
Lề đường
|
Lề đường không đảm bảo kích thước hình học (sạt,
lở ≥ 1/2 chiều rộng lề đường, sình lún, nhô cao h ≥ 15 cm).
|
Ghi chú: Đối với các vi phạm trên, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền có văn
bản nhắc nhở nhưng nhà đầu tư dự án chưa thực hiện hoặc thực hiện chậm sẽ xem
xét tạm dừng thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ.