Thông tư 48/2015/TT-BTNMT quy định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ do bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 48/2015/TT-BTNMT
Ngày ban hành 12/11/2015
Ngày có hiệu lực 30/12/2015
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Nguyễn Linh Ngọc
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2015/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Thông tư này không áp dụng đối với các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Quốc phòng thực hiện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 2. Hệ thống thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ

Hệ thống thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2015/NĐ-CP).

Chương II

QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ

Điều 3. Trách nhiệm quản lý thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ

1. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm:

a) Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường) về nghiệp vụ thu thập, quản lý, cung cấp, khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ;

c) Quản lý thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP;

d) Tổ chức việc thu thập thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ về hệ thống điểm đo đạc cơ sở, bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính cấp huyện, các loại bản đồ chuyên đề, cơ sở dữ liệu địa lý và hệ thống thông tin địa lý phục vụ cho mục đích chuyên dụng của địa phương và các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao.

3. Cơ quan thông tin, lưu trữ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ) có trách nhiệm quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

4. Các cơ quan quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm phát hành và đăng tải danh mục thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình. Danh mục thông tin, dữ liệu phải được cập nhật hàng năm.

Điều 4. Giao nộp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản

Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP, sau khi hoàn thành công trình, dự án, đơn vị thi công có trách nhiệm giao nộp sản phẩm cho Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam như sau:

1. Thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP giao nộp toàn bộ sản phẩm và hồ sơ kèm theo như quy định của thiết kế kỹ thuật - dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

[...]