Luật Đất đai 2024

Thông tư 44/2025/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hoá trong Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Số hiệu 44/2025/TT-BCT
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Ngày ban hành 07/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Sinh Nhật Tân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2025/TT-BCT

Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA TRONG HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN - ÚC - NIU DI-LÂN

Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

Thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân ký ngày 27 tháng 02 năm 2009 tại Hội nghị cấp cao lần thứ 14, tại Thái Lan giữa các Nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với Úc và Niu Di-lân; Nghị định thư thứ hai sửa đổi Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân làm tại Sê-ma-rang, In-đô-nê-xi-a ngày 14 tháng 02 năm 2024;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư Quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân (sau đây gọi là Hiệp định AANZFTA), được sửa đổi bởi Nghị định thư thứ hai sửa đổi Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân (sau đây gọi là Nghị định thư 2).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).

2. Thương nhân.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Theo quy định tại Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nuôi trồng thủy sản là việc nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, loài giáp xác, động vật không xương sống dưới nước khác và thực vật thủy sinh từ các loại con giống như trứng, cá con, cá giống và ấu trùng bằng cách can thiệp vào các quá trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn, hoặc bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt.

2. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng là chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan, tổ chức cấp C/O, nhà xuất khẩu đủ điều kiện, hoặc nhà xuất khẩu tại một Nước thành viên trung gian phát hành dựa trên một hoặc nhiều chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó bởi Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên.

3. CIF là trị giá hàng hóa nhập khẩu đã bao gồm cả cước vận tải và phí bảo hiểm tính đến cảng hoặc cửa khẩu của nước nhập khẩu. Trị giá này được tính theo Điều VII của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT 1994) và Hiệp định Trị giá hải quan.

4. FOB là trị giá hàng hóa đã giao qua mạn tàu bao gồm cả chi phí vận tải hàng hóa tới cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước khi tàu chở hàng rời bên. Trị giá này được tính theo Điều VII của GATT 1994 và Hiệp định Trị giá hải quan.

5. RVC là tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực.

6. CTC là tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa.

7. Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi là những nguyên tắc đã được nhất trí thừa nhận hoặc áp dụng tại một Nước thành viên về việc ghi chép các khoản doanh thu, chi phí, phụ phí, tài sản và các khoản phải trả; truy xuất thông tin; và việc lập các báo cáo tài chính. Những nguyên tắc này có thể bao gồm các hướng dẫn chung cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ và thủ tục thực hiện cụ thể.

8. Hàng hóa là bất kỳ thương phẩm, sản phẩm, vật phẩm hay nguyên vật liệu nào.

9. Nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau nghĩa là những nguyên liệu cùng loại, cùng chất lượng thương phẩm, có cùng đặc tính vật lý và kỹ thuật, và một khi các nguyên vật liệu này được tích hợp vào sản phẩm hoàn chỉnh thì không thể chỉ ra sự khác biệt về xuất xứ qua ghi nhãn hay kiểm tra trực quan.

10. Các nguyên liệu trung gian là hàng hóa sử dụng trong quá trình sản xuất, thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa nhưng không được cấu thành vật lý vào hàng hóa đó, hoặc là hàng hóa được sử dụng để bảo trì nhà xưởng hoặc vận hành thiết bị có liên quan đến việc sản xuất hàng hóa, bao gồm:

a) Nhiên liệu và năng lượng.

b) Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc.

c) Phụ tùng và nguyên liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng.

d) Dầu, mỡ bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc được sử dụng để vận hành thiết bị và nhà xưởng.

đ) Găng tay, kính, giày dép, quần áo, vật tư trang bị bảo hộ lao động.

e) Trang thiết bị, dụng cụ và vật tư dùng để thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa.

g) Chất xúc tác và dung môi.

h) Bất kỳ nguyên liệu nào khác không còn cấu thành nên hàng hóa nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.

11. Nước thành viên là một Nước thành viên ASEAN hoặc Úc hoặc Niu Di-lân.

12. Nước thành viên trung gian là một Nước thành viên mà hàng hóa được vận chuyển qua, không phải là Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu.

13. Nguyên liệu bao gồm các nguyên liệu, vật liệu được sử dụng hoặc tiêu tốn trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc kết hợp thành một loại hàng hóa khác hoặc tham gia vào một quy trình sản xuất ra hàng hóa khác.

14. Hàng hóa hoặc nguyên liệu không có xuất xứ là hàng hóa hoặc nguyên liệu không đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo quy định tại Thông tư này.

15. Hàng hóa hoặc nguyên liệu có xuất xứ là hàng hóa hoặc nguyên liệu đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo quy định tại Thông tư này.

16. Vật liệu đóng gói và bao gói để vận chuyển là hàng hóa được sử dụng để bảo vệ một sản phẩm trong quá trình vận chuyển mà không phải là bao bì hoặc vật liệu bao gói để bán lẻ sản phẩm đó.

17. Nhà sản xuất là người trồng trọt, khai thác, thu hoạch, cày cấy, nuôi trồng, gây giống, chiết xuất, thu lượm, thu nhặt, săn bắt, đánh bắt, đánh bẫy, săn bắn, chế tạo, sản xuất, gia công hoặc lắp ráp một hàng hóa.

18. Sản xuất là các phương thức để thu được hàng hóa bao gồm trồng trọt, khai thác, thu hoạch, cày cấy, nuôi trồng, gây giống, chiết xuất, thu lượm, thu nhặt, săn bắt, đánh bắt, đánh bẫy, săn bắn, chế tạo, sản xuất, gia công hay lắp ráp.

19. Quy tắc cụ thể mặt hàng là các quy tắc nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này quy định nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hóa phải trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hóa, hoặc công đoạn gia công chế biến cụ thể, hoặc đáp ứng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực hoặc kết hợp giữa các tiêu chí nêu trên.

20. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

Điều 4. Chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam

1. Ban hành kèm theo Thông tư này các Phụ lục:

a) Phụ lục I: Quy tắc cụ thể mặt hàng.

b) Phụ lục II: Danh mục thông tin tối thiểu của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

c) Phụ lục III: Mẫu C/O mẫu AANZ.

d) Phụ lục IV: Mẫu Tờ khai bổ sung C/O mẫu AANZ.

đ) Phụ lục V: Mẫu Khai báo cho nhà xuất khẩu về trị giá FOB.

2. Cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu AANZ của Việt Nam là Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) và tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ. Việc các cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu AANZ đăng ký mẫu chữ ký, mẫu con dấu và cập nhật các mẫu này thực hiện theo hướng dẫn của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương). Danh mục cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu AANZ của Việt Nam được cập nhật qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương (Hệ thống eCoSys) tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn.

3. Quy trình chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa, các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa và quy định tại Thông tư này.

Chương II

QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Điều 5. Hàng hóa có xuất xứ

1. Hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng các quy định khác tại Thông tư này và một trong các quy định sau:

a) Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Nước thành viên theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

b) Có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một Nước thành viên, nhưng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 7 Thông tư này.

c) Được sản xuất tại một Nước thành viên chỉ từ các nguyên liệu có xuất xứ từ một hay nhiều Nước thành viên.

2. Hàng hóa đáp ứng quy định về xuất xứ tại khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu sang một Nước thành viên và sau đó tái xuất khẩu sang một Nước thành viên khác.

Điều 6. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy

1. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Nước thành viên trong các trường hợp sau:

a) Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng bao gồm quả, hoa, rau, cây, rong biển, nấm và các loại thực vật sống được trồng, thu hoạch, hái hoặc thu lượm tại một Nước thành viên.

b) Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại một Nước thành viên.

c) Sản phẩm thu được từ động vật sống tại một Nước thành viên.

d) Sản phẩm thu được từ săn bắn, đánh bẫy, đánh bắt, canh tác, nuôi trồng thủy sản, thu lượm hoặc săn bắt tại một Nước thành viên.

đ) Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên khác, được chiết xuất hoặc khai thác từ đất, biển, đáy biển hoặc dưới đáy biển một Nước thành viên.

e) Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm từ biển khác đánh bắt từ vùng biển cả, phù hợp với luật quốc tế, bằng tàu được đăng ký hoặc có ghi hồ sơ tại một Nước thành viên và treo cờ của Nước thành viên đó.

g) Sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu chế biến được đăng ký hoặc có ghi hồ sơ tại một Nước thành viên và treo cờ của Nước thành viên đó, từ các sản phẩm đã nêu tại điểm e khoản này.

h) Sản phẩm do Nước thành viên hoặc thể nhân của Nước thành viên đó khai thác từ đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Nước thành viên đó và bên ngoài các khu vực này nơi các nước khác có quyền khai thác phù hợp với luật quốc tế.

i) Sản phẩm là phế thải và phế liệu có nguồn gốc từ quá trình sản xuất và tiêu dùng tại một Nước thành viên, với điều kiện sản phẩm đó chỉ phù hợp với mục đích tái chế nguyên liệu thô; hoặc là sản phẩm đã qua sử dụng thu nhặt được tại một Nước thành viên, với điều kiện sản phẩm đó chỉ phù hợp với mục đích tái chế nguyên liệu thô.

k) Hàng hóa thu được hoặc được sản xuất tại một Nước thành viên từ các hàng hóa được quy định từ điểm a đến điểm i khoản này hoặc từ các sản phẩm phái sinh của chúng.

2. Trong phạm vi Điều này, “tại một Nước thành viên” là bao gồm vùng đất, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Nước thành viên đó theo từng trường hợp cụ thể phù hợp với luật quốc tế.

3. “Luật quốc tế” theo quy định tại khoản 2 Điều này là luật quốc tế đã được chấp nhận rộng rãi như Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển.

Điều 7. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy

1. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là hàng hóa có xuất xứ không thuần túy tại một Nước thành viên nếu đáp ứng các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trường hợp Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cho phép lựa chọn giữa RVC, CTC, công đoạn gia công chế biến cụ thể, hoặc sự kết hợp của các tiêu chí trên để xác định xuất xứ cho một hàng hóa cụ thể, nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu lựa chọn tiêu chí thích hợp để xác định xuất xứ hàng hóa.

Điều 8. Cách tính hàm lượng giá trị khu vực

1. RVC quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này được tính dựa trên một trong hai công thức sau:

a) Công thức trực tiếp:

Chi phí nguyên liệu AANZFTA

+

Chi phí nhân công

+

Chi phí phân bổ

+

Lợi nhuận

+

Các chi phí khác


x 100 %

FOB

b) Công thức gián tiếp:

FOB

-

Trị giá nguyên liệu không có xuất xứ

 

x 100 %

FOB

Trong đó:

Chi phí nguyên liệu AANZFTA là trị giá nguyên liệu, bộ phận hoặc sản phẩm có xuất xứ do nhà sản xuất mua hoặc tự sản xuất.

Chi phí nhân công bao gồm lương, thù lao và các khoản phúc lợi khác cho người lao động.

Chi phí phân bổ là toàn bộ các chi phí chung được phân bổ cho quá trình sản xuất.

Các chi phí khác là các chi phí phát sinh trong quá trình đưa hàng lên tàu hoặc các phương tiện vận tải khác để xuất khẩu, bao gồm nhưng không giới hạn bởi chi phí vận tải nội địa, chi phí lưu kho, chi phí bốc dỡ hàng tại cảng, phí môi giới, phí dịch vụ.

Trị giá nguyên liệu không có xuất xứgiá CIF tại thời điểm nhập khẩu hoặc giá mua đầu tiên của nguyên liệu, phụ tùng hoặc sản phẩm không có xuất xứ mà nhà sản xuất đã trả. Nguyên liệu không có xuất xứ bao gồm nguyên liệu không xác định được xuất xứ nhưng không bao gồm nguyên liệu có được do tự sản xuất.

2. Trị giá hàng hóa theo quy định tại Thông tư này được xác định theo Điều VII của GATT 1994 và Hiệp định Trị giá hải quan.

Điều 9. Cộng gộp

1. Hàng hóa và nguyên liệu đáp ứng quy định tại Điều 5 Thông tư này và được sử dụng làm nguyên liệu tại một Nước thành viên khác để sản xuất ra hàng hóa hoặc nguyên liệu khác, được coi là có xuất xứ của Nước thành viên nơi sản xuất hoặc chế biến ra hàng hóa hoặc nguyên liệu cuối cùng.

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, cộng gộp còn áp dụng cho tất cả các công đoạn sản xuất và giá trị gia tăng của nguyên liệu không có xuất xứ tại một Nước thành viên và nguyên liệu đó được sử dụng tại một Nước thành viên khác để sản xuất ra hàng hóa hoặc nguyên liệu khác. Công đoạn sản xuất hoặc giá trị gia tăng của nguyên liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên được tính vào thành phần xuất xứ của hàng hóa hoặc nguyên liệu khi xác định xuất xứ của hàng hóa hoặc nguyên liệu cuối cùng tại lãnh thổ của một Nước thành viên, bất kể quá trình sản xuất hoặc giá trị gia tăng có đủ để xác định xuất xứ của chính nguyên liệu đó hay không.

3. Xuất xứ của hàng hóa và nguyên liệu theo khoản 2 Điều này được xác định như sau:

a) Đối với nguyên liệu không có xuất xứ sản xuất tại Nước thành viên không tham gia cộng gộp theo khoản này, các công đoạn sản xuất hoặc giá trị gia tăng không được tính khi xét xuất xứ của hàng hóa hoặc nguyên liệu cuối cùng sản xuất tại Nước thành viên tham gia cộng gộp theo khoản này.

b) Đối với nguyên liệu không có xuất xứ sản xuất tại Nước thành viên tham gia cộng gộp theo khoản này, các công đoạn sản xuất hoặc giá trị gia tăng không được tính khi xét xuất xứ của hàng hóa hoặc nguyên liệu cuối cùng sản xuất tại Nước thành viên không tham gia cộng gộp theo khoản này.

c) Đối với nguyên liệu không có xuất xứ sản xuất tại Nước thành viên không tham gia cộng gộp theo khoản này, các công đoạn sản xuất hoặc giá trị gia tăng không được tính khi xét xuất xứ của hàng hóa hoặc nguyên liệu cuối cùng sản xuất tại Nước thành viên không tham gia cộng gộp theo khoản này.

4. Bộ Công Thương (qua Cục Xuất nhập khẩu) thông báo danh sách các Nước thành viên tham gia cộng gộp theo khoản 2 Điều này và thời điểm tham gia trên Hệ thống eCoSys và Cổng Thông tin điện tử Bộ Công Thương.

Điều 10. Những công đoạn gia công, chế biến đơn giản

Trường hợp việc xác định xuất xứ hàng hóa dựa trên tiêu chí RVC, những công đoạn gia công chế biến, khi được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau, được xem là đơn giản và không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa, bao gồm:

1. Bảo đảm việc bảo quản hàng hóa trong tình trạng tốt khi vận chuyển hoặc lưu kho.

2. Hỗ trợ cho việc gửi hàng hoặc vận chuyển.

3. Đóng gói (không bao gồm “đóng gói” trong ngành công nghiệp điện tử) hoặc trưng bày hàng hóa để vận chuyển hoặc để bán.

4. Các công đoạn đơn giản, bao gồm sàng, phân loại, làm sạch, cắt, tách, uốn cong, cuộn lại, tháo cuộn và các công đoạn tương tự khác.

5. Dán nhãn, mác hoặc các dấu hiệu phân biệt tương tự lên sản phẩm hoặc lên bao bì của sản phẩm.

6. Chỉ pha loãng bằng nước hoặc chất khác mà không làm thay đổi cơ bản các đặc tính của hàng hóa.

Điều 11. Tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí CTC (De Minimis)

1. Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí CTC quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này vẫn được coi là hàng hóa có xuất xứ nếu đáp ứng các quy định khác tại Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đối với hàng hóa không thuộc Chương 50 đến Chương 63 của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa, trị giá của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ, được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng tiêu chí CTC, không vượt quá mười phần trăm (10%) trị giá FOB của hàng hóa.

b) Đối với hàng hóa thuộc từ Chương 50 đến Chương 63 của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa, trọng lượng của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ, được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng tiêu chí CTC, không vượt quá mười phần trăm (10%) tổng trọng lượng hàng hóa hoặc trị giá của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ, được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng tiêu chí CTC, không vượt quá mười phần trăm (10%) trị giá FOB của hàng hóa.

2. Trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ theo quy định tại khoản 1 Điều này, được tính vào trị giá nguyên liệu không có xuất xứ khi hàng hóa áp dụng tiêu chí RVC.

Điều 12. Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác

1. Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm với hàng hóa được coi là một phần của hàng hóa và không tính đến khi xác định tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất hàng hóa có đáp ứng tiêu chí CTC, với điều kiện:

a) Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin đi kèm với hàng hóa không được lập hóa đơn riêng với hàng hóa.

b) Số lượng và trị giá của phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin đi kèm với hàng hóa là thông lệ đối với hàng hóa.

2. Trường hợp không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này, khi hàng hóa áp dụng tiêu chí RVC, trị giá của phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm với hàng hóa được xem là có xuất xứ hoặc không có xuất xứ, tùy từng trường hợp cụ thể.

3. Khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác kèm theo hàng hóa được bổ sung nhằm mục đích tăng RVC của hàng hóa đó, với điều kiện Nước thành viên nhập khẩu phải chứng minh được các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin đó không bán cùng hàng hóa.

Điều 13. Nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau

Việc xác định các nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau có là nguyên liệu có xuất xứ hay không được thực hiện bằng cách chia tách thực tế từng nguyên liệu đó hoặc áp dụng các nguyên tắc kế toán về quản lý kho được áp dụng rộng rãi, hoặc các thông lệ quản lý kho tại Nước thành viên xuất khẩu.

Điều 14. Quy định về vật liệu đóng gói và bao gói

1. Vật liệu đóng gói và bao gói để vận chuyển và chuyên chở hàng hóa không xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa.

2. Vật liệu đóng gói và bao bì để bán lẻ, khi được phân loại cùng với hàng hóa đóng gói, được loại trừ khỏi các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong việc sản xuất ra hàng hóa khi xác định xuất xứ theo tiêu chí CTC.

3. Trường hợp áp dụng tiêu chí RVC, trị giá của vật liệu đóng gói và bao gói để bán lẻ được xem là nguyên liệu có xuất xứ hay nguyên liệu không có xuất xứ, tùy từng trường hợp khi tính hàm lượng RVC.

Điều 15. Các nguyên liệu trung gian

Nguyên liệu trung gian được xem là nguyên liệu có xuất xứ mà không xét đến nơi sản xuất. Trị giá của nguyên liệu trung gian là chi phí được lưu trong hồ sơ kế toán của nhà sản xuất.

Điều 16. Ghi chép chi phí

Mọi chi phí được ghi chép và lưu giữ phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi tại lãnh thổ của Nước thành viên nơi sản xuất ra hàng hóa.

Điều 17. Vận chuyển trực tiếp, quá cảnh và chuyển tải

Hàng hóa được coi là giữ nguyên xuất xứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

1. Hàng hóa được vận chuyển đến Nước thành viên nhập khẩu mà không quá cảnh bất kỳ nước không phải là thành viên nào.

2. Hàng hóa quá cảnh qua một hoặc nhiều nước không phải là thành viên, với các điều kiện:

a) Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn sản xuất hoặc những hoạt động nào khác bên ngoài lãnh thổ của các Nước thành viên, ngoại trừ việc dỡ hàng, bốc lại hàng, lưu kho hoặc bất kỳ công đoạn cần thiết nào khác nhằm bảo quản hàng hóa trong tình trạng tốt hoặc để vận chuyển hàng hóa tới Nước thành viên nhập khẩu.

b) Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc lưu thông tự do tại nước không phải là thành viên.

Điều 18. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Để được hưởng ưu đãi thuế quan, hàng hóa phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Chương III Thông tư này.

Điều 19. Từ chối cho hưởng ưu đãi

Cơ quan hải quan từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan đối với một trong hai trường hợp sau:

1. Hàng hóa không đáp ứng quy định tại Thông tư này.

2. Nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, hoặc nhà sản xuất hàng hóa không chứng minh được hàng hóa đáp ứng quy định tại Thông tư này để được hưởng ưu đãi thuế quan.

Chương III

CHỨNG NHẬN VÀ KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Điều 20. Quy định chung về cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa

1. Hàng hóa có xuất xứ của Việt Nam xuất khẩu sang các Nước thành viên được xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khuôn khổ Hiệp định AANZFTA khi có C/O được cấp theo quy định Thông tư này.

2. Hàng hóa có xuất xứ của các Nước thành viên nhập khẩu vào Việt Nam được xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khuôn khổ Hiệp định AANZFTA khi nộp một trong các chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sau:

a) C/O được cấp bởi cơ quan, tổ chức cấp C/O theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Thông tư này.

b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nhà xuất khẩu đủ điều kiện phát hành theo quy định tại Điều 21 và Điều 25 Thông tư này.

3. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này:

a) Được phát hành dưới dạng bản giấy, hoặc các hình thức khác bao gồm bản điện tử theo mẫu thông báo của Nước thành viên nhập khẩu.

b) Xác định hàng hóa có xuất xứ và đáp ứng các quy định tại Thông tư này.

c) Bao gồm các thông tin tối thiểu được quy định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh, có chữ ký và tên của người tự chứng nhận và thời điểm phát hành.

đ) Có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày phát hành.

Điều 21. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện

1. Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định của nước thành viên xuất khẩu đó. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đăng ký theo quy định của Nước thành viên xuất khẩu.

b) Có sự hiểu biết về quy tắc xuất xứ hàng hóa được quy định tại Thông tư này.

c) Có kinh nghiệm xuất khẩu theo quy định của Nước thành viên xuất khẩu.

d) Tuân thủ việc lưu trữ tài liệu xuất khẩu theo hệ thống quản lý rủi ro của cơ quan có thẩm quyền Nước thành viên xuất khẩu.

đ) Trường hợp nhà xuất khẩu đủ điều kiện là nhà thương mại thì phải có thông tin khai báo xuất xứ từ nhà sản xuất để đảm bảo hàng hóa có xuất xứ và cung cấp trong trường hợp kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy định.

e) Có hệ thống lưu giữ sổ sách và có hệ thống lưu trữ thông tin theo quy định của Nước thành viên xuất khẩu.

2. Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu cấp văn bản chấp thuận cho nhà xuất khẩu đủ điều kiện bằng bản giấy hoặc bằng hình thức điện tử, cung cấp mã số cho nhà xuất khẩu đủ điều kiện và thông báo các thông tin của nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện được tự phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với những mặt hàng được phép tự chứng nhận xuất xứ và cung cấp các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu đó.

4. Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu thông báo các thông tin về nhà xuất khẩu đủ điều kiện vào cơ sở dữ liệu, bao gồm:

a) Tên và địa chỉ hợp pháp của nhà xuất khẩu đủ điều kiện.

b) Mã số của nhà xuất khẩu đủ điều kiện.

c) Ngày phát hành, nếu có, ngày hết hạn của mã số.

d) Danh sách các mặt hàng được phép tự chứng nhận xuất xứ, ít nhất ở cấp độ Chương.

5. Bất kỳ thay đổi nào nêu từ điểm a đến điểm d khoản 4 Điều này hoặc thu hồi hoặc đình chỉ thẩm quyền của nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ thì phải thông báo ngay lập tức vào cơ sở dữ liệu. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu có trang điện tử bảo mật và cho phép các Nước thành viên khác truy cập thì không phải thông báo theo hình thức trên.

6. Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu phải giám sát nhà xuất khẩu đủ điều kiện, bao gồm kiểm tra, xác minh chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nhà xuất khẩu đủ điều kiện và thu hồi thẩm quyền của nhà xuất khẩu đủ điều kiện nếu nhà xuất khẩu không còn đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này.

7. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện phải có trách nhiệm thực hiện quy trình kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa của cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu, cung cấp các chứng từ liên quan để chứng minh hàng hóa có xuất xứ bao gồm thông tin của nhà cung ứng hoặc nhà sản xuất theo quy định của Nước thành viên nhập khẩu cũng như đáp ứng quy định tại Thông tư này.

8. Điều này áp dụng đối với nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa nhập khẩu từ các Nước thành viên khác về Việt Nam.

Điều 22. Kiểm tra trước khi xuất khẩu

Nhà sản xuất, hoặc nhà xuất khẩu hoặc người đại diện được ủy quyền nộp đơn đề nghị bằng bản giấy hoặc bằng hình thức điện tử cho cơ quan, tổ chức cấp C/O đề nghị kiểm tra xuất xứ hàng hóa trước khi xuất khẩu. Kết quả kiểm tra, được rà soát định kỳ hoặc khi cần thiết, được coi là cơ sở để cấp C/O cho hàng hóa xuất khẩu sau này. Việc kiểm tra hàng hóa trước khi xuất khẩu có thể không cần áp dụng đối với hàng hóa dễ dàng xác định được xuất xứ thông qua bản chất của hàng hóa đó.

Điều 23. Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O

Cơ quan, tổ chức cấp C/O tiến hành kiểm tra từng trường hợp đề nghị cấp C/O để bảo đảm:

1. Đơn đề nghị cấp C/O và C/O được khai đầy đủ và được ký bởi người có thẩm quyền.

2. Hàng hóa có xuất xứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

3. Các nội dung khác khai trên C/O phù hợp với các chứng từ đã nộp và thông tin liên quan.

4. Thông tin khai báo cho hàng hóa xuất khẩu phù hợp với thông tin yêu cầu của C/O quy định tại mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 24. Cấp C/O

1. C/O bao gồm một bản gốc và hai bản sao.

2. C/O đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được cấp dưới dạng bản giấy, hoặc các hình thức khác bao gồm bản điện tử theo mẫu thông báo của Nước thành viên nhập khẩu.

b) Có số tham chiếu riêng.

c) Được thể hiện bằng tiếng Anh.

d) Có chữ ký và con dấu chính thức của cơ quan, tổ chức cấp C/O. Chữ ký và con dấu có thể được thực hiện dưới dạng điện tử.

đ) Xác định hàng hóa có xuất xứ và đáp ứng các quy định tại Thông tư này.

e) Bao gồm các thông tin tối thiểu quy định tại mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

g) Trên C/O phải có ghi tiêu chí xuất xứ liên quan.

3. C/O bản gốc do nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu. Hai bản sao do cơ quan, tổ chức cấp C/O và nhà xuất khẩu lưu giữ.

4. Nhiều mặt hàng có thể được khai đồng thời trên một C/O với điều kiện mỗi mặt hàng đó phải là hàng hóa có xuất xứ.

5. Trường hợp C/O có thông tin không chính xác, cơ quan, tổ chức cấp C/O xem xét theo một trong hai trường hợp sau:

a) Cấp một C/O mới trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp của C/O bản gốc và hủy C/O bản gốc. C/O cấp lại có hiệu lực không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp mới.

b) Thay đổi thông tin trên C/O bằng cách gạch bỏ chỗ sai và bổ sung những thông tin cần thiết hoặc sửa đổi. Tất cả những thay đổi này phải được chấp thuận bởi người có thẩm quyền ký C/O và được chứng thực bởi cơ quan, tổ chức cấp C/O. C/O đã thay đổi thông tin vẫn giữ nguyên hiệu lực ban đầu.

6. Trường hợp C/O không được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng do lỗi không cố ý, bỏ quên, hoặc có lý do chính đáng khác, hoặc được cấp thay thế C/O chứa thông tin không chính xác, C/O có thể được cấp sau, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày giao hàng. Trong trường hợp này, C/O phải được khai báo vào Ô “ISSUED RETROACTIVELY”.

7. Trường hợp C/O bị mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà sản xuất, nhà xuất khẩu hoặc người đại diện được ủy quyền có thể đề nghị bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu đề nghị cấp bản sao chứng thực của C/O bản gốc. Bản sao phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Dựa trên cơ sở chứng từ xuất khẩu được lưu tại cơ quan, tổ chức cấp C/O.

b) Mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY”.

c) Bao gồm số tham chiếu và ngày cấp của C/O bản gốc.

d) Được cấp trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày cấp C/O bản gốc.

8. C/O có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp.

Điều 25. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng

Cơ quan, tổ chức cấp C/O, nhà xuất khẩu đủ điều kiện của Nước thành viên trung gian có thể phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng với các điều kiện:

1. Một hoặc nhiều chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu hoặc một bản sao chứng thực của C/O ban đầu còn hiệu lực được xuất trình.

2. Thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng không được vượt quá thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu.

3. Đối với các lô hàng xuất khẩu từng phần, số lượng của các lô hàng xuất khẩu từng phần phải được thể hiện thay vì thể hiện tổng số lượng của các lô hàng xuất khẩu trên các chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bản gốc.

4. Đối với các lô hàng xuất khẩu gộp, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng phải được cấp bởi Nước thành viên trung gian và được xuất trình cho Nước thành viên nhập khẩu cuối cùng trong thời hạn hiệu lực sớm nhất của một trong các chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu.

5. Khi cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng cho nhà xuất khẩu, Nước thành viên trung gian phải đảm bảo tổng số lượng tái xuất khẩu từng phần hoặc số lượng của lô hàng xuất khẩu gộp không vượt quá tổng số lượng ghi trên các chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu từ Nước thành viên xuất khẩu bản gốc.

6. Lô hàng tái xuất sử dụng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng không được trải qua công đoạn gia công nào khác tại Nước thành viên trung gian, ngoại trừ đóng gói lại hoặc các hoạt động hậu cần như dỡ hàng, bốc hàng, lưu kho, gộp lại hoặc chia tách lô hàng, hoặc chỉ dán nhãn theo quy định của Nước thành viên nhập khẩu hoặc các hoạt động cần thiết khác để đảm bảo hàng hóa trong điều kiện tốt hoặc vận chuyển hàng hóa đến Nước thành viên nhập khẩu.

7. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng phải bao gồm các thông tin liên quan đến các chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu phù hợp với thông tin tối thiểu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Quy trình kiểm tra, xác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng áp dụng theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Thông tư này.

Điều 26. Hóa đơn nước thứ ba

1. Nước thành viên nhập khẩu không được từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba ngoài Nước thành viên xuất khẩu hoặc Nước thành viên nhập khẩu, với điều kiện hàng hóa đáp ứng các quy định tại Thông tư này.

2. Trên C/O phải có dòng chữ “SUBJECT OF THIRD COUNTRY INVOICE (tên của công ty đầu tiên phát hành hóa đơn nước thứ ba)”.

Điều 27. Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được hưởng ưu đãi thuế quan

1. Nước thành viên nhập khẩu cho hưởng ưu đãi thuế quan nếu hàng hóa có xuất xứ dựa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

2. Để cho hưởng ưu đãi thuế quan, Nước thành viên nhập khẩu yêu cầu nhà nhập khẩu:

a) Khai báo hàng hóa có xuất xứ trên tờ khai hải quan.

b) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa còn hiệu lực tại thời điểm khai báo theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Cung cấp bản gốc hoặc bản sao chứng thực chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho Nước thành viên nhập khẩu trong trường hợp được yêu cầu tại thời điểm khai báo nhập khẩu.

3. Nước thành viên nhập khẩu có thể không yêu cầu xuất trình chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho mục đích yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan trong một trong hai trường hợp sau:

a) Trị giá hải quan của lô hàng nhập khẩu không vượt quá 200 (hai trăm) đô la Mỹ hoặc số tiền tương đương bằng đơn vị tiền tệ của Nước thành viên nhập khẩu hoặc bất kỳ số tiền nào cao hơn mà Nước thành viên nhập khẩu quy định dựa trên pháp luật hoặc thông lệ của nước đó.

b) Hàng hóa được miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với điều kiện việc nhập khẩu không phải là một chuỗi liên tiếp hoặc được lên kế hoạch với mục đích lẩn tránh tuân thủ quy định của Nước thành viên nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định AANZFTA.

4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp chứng từ nhằm chứng minh hàng hóa được coi là có xuất xứ theo quy định tại Thông tư này.

5. Trong trường hợp vận chuyển trực tiếp, quá cảnh và chuyển tải, nhà nhập khẩu phải chứng minh hàng hóa đáp ứng quy định tại Điều 17 Thông tư này và cung cấp chứng từ theo yêu cầu của cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu.

6. Thời hạn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:

a) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được nộp cho cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực.

b) Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được nộp cho cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu quá thời hạn quy định do bất khả kháng hoặc do những nguyên nhân chính đáng khác nằm ngoài kiểm soát của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa vẫn được chấp nhận theo quy định của Nước thành viên nhập khẩu.

c) Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với điều kiện hàng hóa đã được nhập khẩu trước khi hết thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó.

Điều 28. Hưởng ưu đãi thuế quan sau nhập khẩu

1. Sau ngày hàng hóa có xuất xứ được nhập khẩu vào một Nước thành viên, nhà nhập khẩu có thể đề nghị hoàn lại bất kỳ khoản thuế vượt quá nào, tiền đặt cọc hoặc bảo lãnh đã thanh toán do hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định của Nước thành viên nhập khẩu, khi xuất trình các chứng từ sau cho cơ quan Hải quan của Nước thành viên đó:

a) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác chứng minh hàng hóa có xuất xứ.

b) Các chứng từ liên quan đến việc nhập khẩu theo yêu cầu của cơ quan Hải quan để chứng minh hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan.

2. Nhà nhập khẩu thông báo cho cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan tại thời điểm nhập khẩu.

Điều 29. Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa

1. Trường hợp cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có lý do nghi ngờ tính xác thực hoặc tính chính xác của các thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc các chứng từ khác, cơ quan Hải quan:

a) Tiến hành các biện pháp kiểm tra để đảm bảo hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc của các chứng từ xuất xứ khác. Trong trường hợp cần thiết, có thể kiểm tra theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.

b) Yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp thông tin về hàng hóa đã được hưởng ưu đãi thuế quan.

c) Đề nghị bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu kiểm tra thông tin do nhà xuất khẩu và nhà sản xuất cung cấp. Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu cũng có thể đề nghị bằng văn bản trực tiếp đến nhà xuất khẩu đủ điều kiện, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất tại Úc và Niu Di-lân.

2. Nơi được yêu cầu cung cấp thông tin như quy định tại khoản 1 phải cung cấp thông tin trong vòng 90 ngày kể từ ngày ghi trên yêu cầu bằng văn bản.

3. Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu phải gửi thông báo bằng văn bản nêu rõ hàng hóa có được hưởng ưu đãi thuế quan hay không cho các bên liên quan trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được thông tin cần thiết để ra quyết định.

Điều 30. Kiểm tra, xác minh tại Nước thành viên xuất khẩu

1. Trường hợp cần tiến hành kiểm tra, xác minh tại Nước thành viên xuất khẩu, cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến kiểm tra. Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể đề nghị bằng văn bản trực tiếp đến nhà xuất khẩu đủ điều kiện, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất tại Úc và Niu Di-lân.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu không phải là cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan Hải quan của Nước thành viên xuất khẩu đề nghị tiến hành kiểm tra, xác minh.

3. Thông báo bằng văn bản nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm những nội dung sau:

a) Các thông tin của cơ quan Hải quan đã phát hành thông báo.

b) Tên nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất tại Nước thành viên xuất khẩu có hàng hóa phải kiểm tra, xác minh.

c) Ngày phát hành thông báo.

d) Ngày và địa điểm đề xuất kiểm tra, xác minh.

đ) Đối tượng và phạm vi dự kiến kiểm tra, xác minh bao gồm những thông tin cụ thể liên quan đến hàng hóa phải kiểm tra, xác minh.

e) Tên và chức danh của các cán bộ thuộc cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của Nước thành viên nhập khẩu tham gia đoàn kiểm tra.

4. Cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu phải thông báo cho nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất về kế hoạch kiểm tra do cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan khác của Nước thành viên nhập khẩu tiến hành và yêu cầu nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất chấp thuận để cơ quan Hải quan hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác của Nước thành viên nhập khẩu đến kiểm tra cơ sở sản xuất và cung cấp thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa.

5. Cơ quan, tổ chức cấp C/O phải thông báo cho nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất về việc cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan nếu nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất không trả lời trước thời hạn quy định.

6. Cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu phải thông báo với cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu trong vòng 30 ngày kể từ ngày ghi trên yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu về việc nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có chấp thuận đề nghị tiến hành kiểm tra hay không.

7. Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu không tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất trên lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất nêu trên.

8. Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu phải hoàn tất mọi công việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa và ra quyết định trong vòng 150 ngày kể từ ngày thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp C/O nêu tại khoản 1 Điều này. Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu phải gửi thông báo bằng văn bản kết luận hàng hóa có đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan hay không cho các bên liên quan trong vòng 10 ngày kể từ ngày ra quyết định.

9. Các Nước thành viên phải giữ bí mật những thông tin được coi là thông tin bí mật thu thập được trong quá trình kiểm tra và bảo vệ thông tin khỏi bị tiết lộ để tránh gây thiệt hại đến vị thế cạnh tranh của người cung cấp thông tin. Các thông tin bí mật chỉ có thể được cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý và thực thi việc xác định xuất xứ.

Điều 31. Tạm ngừng cho hưởng ưu đãi thuế quan

1. Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể tạm thời không cho hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa bị kiểm tra về xuất xứ theo quy định tại Thông tư này trong toàn bộ thời gian kiểm tra hoặc trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình kiểm tra.

2. Nước thành viên nhập khẩu có thể giải phóng hàng hóa cho nhà nhập khẩu với việc áp dụng các biện pháp hành chính cần thiết với điều kiện hàng hóa đó không bị cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có nghi ngờ gian lận.

3. Trường hợp cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu quyết định hàng hóa đáp ứng điều kiện là hàng hóa có xuất xứ, hàng hóa đó được hưởng ưu đãi thuế quan.

4. Trong trường hợp có sự thay đổi địa điểm đến sau khi lô hàng đã được xuất khẩu khỏi Nước thành viên xuất khẩu nhưng chưa được thông quan tại Nước thành viên nhập khẩu, nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc người đại diện được ủy quyền phải đề nghị cấp một C/O mới cho lô hàng nói trên. Hồ sơ đề nghị cấp C/O mới bao gồm cả C/O gốc đã cấp cho lô hàng đó.

5. Trường hợp hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ của nước không phải là thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này, nhà nhập khẩu phải nộp các chứng từ sau cho cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu:

a) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

b) Hóa đơn thương mại.

c) Các chứng từ vận tải.

d) Bảng kê chi tiết hàng hóa.

đ) Các chứng từ hải quan hoặc lưu kho trong trường hợp lưu kho.

Điều 32. Xử lý khác biệt nhỏ

Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu bỏ qua những khác biệt hoặc sai sót nhỏ, như sự khác biệt nhỏ giữa các chứng từ, thiếu sót thông tin, lỗi đánh máy hoặc lỗi lệch các ô trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, miễn là những khác biệt hoặc sai sót nhỏ này không gây nghi ngờ về xuất xứ của hàng hóa.

Điều 33. Lưu trữ hồ sơ

1. Cơ quan, tổ chức cấp C/O, nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và người đại diện được ủy quyền phải lưu trữ ít nhất là 03 năm kể từ ngày xuất khẩu hoặc nhập khẩu, tùy từng trường hợp cụ thể, tất cả các tài liệu liên quan nhằm chứng minh hàng hóa đáp ứng quy định để hưởng ưu đãi thuế quan. Các tài liệu có thể ở dạng điện tử.

2. Thông tin liên quan đến hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được cung cấp theo yêu cầu của Nước thành viên nhập khẩu bởi cán bộ hoặc người được ủy quyền ký chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và được chứng thực bởi cơ quan, tổ chức cấp C/O, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất phù hợp.

3. Thông tin trao đổi giữa các Nước thành viên đều phải được bảo mật và chỉ sử dụng nhằm mục đích xác thực chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Điều 34. Hàng hóa trong quá trình vận chuyển hoặc lưu kho

Hàng hóa có xuất xứ đang trong quá trình vận chuyển từ Nước thành viên xuất khẩu đến Nước thành viên nhập khẩu, hoặc đang được lưu kho tạm thời trong khu phi thuế quan của Nước thành viên nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan nếu hàng hóa này được nhập khẩu vào Nước thành viên nhập khẩu từ ngày Hiệp định AANZFTA có hiệu lực, với điều kiện phải nộp C/O được cấp sau cho cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu và theo luật, quy định hoặc thông lệ hành chính của Nước thành viên nhập khẩu.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Tổ chức thực hiện

1. Các nội dung hướng dẫn, thống nhất cách hiểu liên quan đến việc thực thi Chương Quy tắc xuất xứ hàng hóa được các Nước thành viên thống nhất luân phiên hoặc thống nhất tại báo cáo các phiên họp thực thi của Tiểu ban Quy tắc xuất xứ hàng hóa (SC-ROO), Ủy ban Hàng hóa (CTG) và Ủy ban Hỗn hợp (FJC) trong khuôn khổ thực thi Hiệp định AANZFTA là căn cứ để các cơ quan, tổ chức cấp C/O và cơ quan Hải quan thực hiện.

2. Các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này được thông báo đến các cơ quan, tổ chức cấp C/O và cơ quan Hải quan.

Điều 36. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 8 năm 2025.

2. Các Thông tư sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này:

a) Thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân.

b) Thông tư số 07/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu di lân.

c) Thông tư số 02/2024/TT-BCT ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu di lân.

3. Cơ quan, tổ chức cấp C/O và cơ quan Hải quan tiếp tục áp dụng các Thông tư nêu tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các Nước thành viên mà Nghị định thư 2 chưa có hiệu lực đối với các Nước thành viên đó cho đến khi có Thông báo của Bộ Công Thương theo khoản 4 Điều này. Danh sách các Nước thành viên mà Nghị định thư 2 đã có hiệu lực áp dụng được Bộ Công Thương công bố theo khoản 4 Điều này.

4. Bộ Công Thương (qua Cục Xuất nhập khẩu) thông báo Danh sách các Nước thành viên và thời điểm có hiệu lực của Nghị định thư 2 sửa đổi đối với các Nước thành viên đó trên Hệ thống eCoSys và Cổng Thông tin điện tử Bộ Công Thương.

5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Các Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Các Phòng QLXNKKV (18);
- Lưu: VT, XNK (3).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Sinh Nhật Tân

 

 

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 44/2025/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hoá trong Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 44/2025/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hoá trong Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE OF VIETNAM
----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------

No. 44/2025/TT-BCT

Hanoi, July 07, 2025

 

CIRCULAR

PRESCRIBING RULES OF ORIGIN UNDER AGREEMENT ESTABLISHING THE ASEAN-AUSTRALIA-NEW ZEALAND FREE TRADE AREA

Pursuant to the Government's Decree No. 40/2025/ND-CP dated February 26, 2025 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam;

Pursuant to the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 providing guidelines for implementation of the Law on Foreign Trade Management regarding origin of goods;

For the purposes of the Agreement establishing the ASEAN-Australia-New Zealand Free Trade Area (AANZFTA) signed on February 27, 2009 at the 14th Summit held in Thailand between member states of the Association of Southeast Asian Nations, and Australia and New Zealand; the Second Protocol to amend the Agreement establishing the ASEAN-Australia-New Zealand Free Trade Area done at Semarang, Indonesia, on February 14, 2024;

At the request of the Director of the Agency for Foreign Trade (AFT);

The Minister of Industry and Trade of Vietnam promulgates a Circular prescribing Rules of Origin under the Agreement establishing the ASEAN-Australia-New Zealand Free Trade Area.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

This Circular introduces the Rules of origin in the Agreement establishing the ASEAN-Australia-New Zealand Free Trade Area (hereinafter referred to as “AANZFTA Agreement”) as amended by the Second Protocol to amend the Agreement establishing the ASEAN-Australia-New Zealand Free Trade Area (hereinafter referred to as “Protocol 2”).

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to:

1. Certificate of Origin (C/O) Issuing Authorities/Bodies.

2. Traders.

3. Regulatory authorities, organizations and individuals involved in the origin of imports and exports.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below are construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Back-to-back Proof of Origin means a Proof of Origin issued by an intermediate Party’s C/O Issuing Authority/Body, approved exporter, or exporter based on one or more Proof(s) of Origin issued by the first exporting Party;

3. CIF means the value of the good imported and includes the cost of freight and insurance up to the port or place of entry into the country of importation. The valuation shall be made in accordance with Article VII of the General Agreement on Tariffs and Trade (GATT 1994) and the Agreement on Customs Valuation.

4. FOB means the free-on-board value of the good, inclusive of the cost of transport to the port or site of final shipment abroad. The valuation shall be made in accordance with Article VII of GATT 1994 and the Agreement on Customs Valuation.

5. RVC means regional value content criterion.

6. CTC means change in tariff classification criterion.

7. Generally Accepted Accounting Principles means those principles recognised by consensus or with substantial authoritative support in a Party, with respect to the recording of revenues, expenses, costs, assets and liabilities; the disclosure of information; and the preparation of financial statements. These principles may encompass broad guidelines of general application as well as detailed standards, practices, and procedures.

8. Good means any merchandise, product, article or material.

9. Identical and interchangeable materials means materials that are fungible as a result of being of the same kind and commercial quality, possessing the same technical and physical characteristics, and which once they are incorporated into the finished product cannot be distinguished from one another for origin purposes by virtue of any markings or mere visual examination.

10. Indirect materials means a good used in the production, testing, or inspection of a good but not physically incorporated into the good, or a good used in the maintenance of buildings or the operation of equipment associated with the production of a good, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Tools, dies, and moulds.

c) Spare parts and materials used in the maintenance of equipment and buildings.

d) Lubricants, greases, compounding materials, and other materials used in production or used to operate equipment and buildings.

dd) Gloves, glasses, footwear, clothing, and safety equipment and supplies.

e) Equipment, devices and supplies used for testing or inspecting the goods.

g) Catalysts and solvents.

h) Any other goods that are not incorporated into the good but whose use in the production of the good can reasonably be demonstrated to be a part of that production.

11. Party means an ASEAN Member State or Australia or New Zealand.

12. Intermediate Party means a Party, other than the exporting Party and the importing Party, through which goods are transported.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. Non-originating good or non-originating material means a good or material that does not qualify as originating under this Circular.

15. Originating good or originating material means a good or material that qualifies as originating under this Circular.

16. Packing materials and containers for transportation means goods used to protect a good during its transportation, different from those containers or materials used for its retail sale.

17. Producer means a person who grows, mines, harvests, farms, raises, breeds, extracts, gathers, collects, captures, fishes, traps, hunts, manufactures, produces, processes or assembles a good.

18. Production means methods of obtaining goods including growing, mining, harvesting, farming, raising, breeding, extracting, gathering, collecting, capturing, fishing, trapping, hunting, manufacturing, producing, processing or assembling.

19. Product-Specific Rules are the rules in Annex I enclosed herewith that specify that the materials used to produce a good have undergone a change in tariff classification or a specific manufacturing or processing operation, or satisfy a regional value content criterion or a combination of any of these criteria.

20. Proof of Origin means a proof of origin as set out in Article 20 of this Circular.

Article 4. Certification and examination of origin of goods in Vietnam

1. The following Annexes are enclosed with this Circular:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Annex II: Minimum Information Requirements for a Proof of Origin.

c) Annex III: C/O Form AANZ.

d) Annex IV: Continuation Sheet of C/O form AANZ.

dd) Annex V: Exporter declaration on FOB value of goods.

2. Vietnam’s Issuing Authorities/Bodies of C/O Form AANZ are the Agency for Foreign Trade (affiliated to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam) and organizations assigned by provincial-level People’s Committees. Issuing Authorities/Bodies of C/O Form AANZ shall follow procedures for registration of their specimen signatures and specimens of the impressions of official seals, and notification of any changes therein according to specific guidelines given by the Agency for Foreign Trade (affiliated to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam). The list of Vietnam's Issuing Authorities/Bodies of C/O Form AANZ is published on the Electronic Certificates of Origin System of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam (“eCoSys”) (www.ecosys.gov.vn).

3. Operational procedures for certification and examination of origin of goods shall conform to the provisions of the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018, regulations of law on origin of goods and this Circular.

Chapter II

RULES OF ORIGIN

Article 5. Originating goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) wholly produced or obtained in a Party as provided in Article 6 of this Circular;

b) not wholly produced or obtained in a Party provided that the good has satisfied the requirements of Article 7 of this Circular; or

c) produced in a Party exclusively from originating materials from one or more of the Parties.

2. A good which complies with the origin requirements of clause 1 of this Article will retain its eligibility for preferential tariff treatment if exported to a Party and subsequently re-exported to another Party.

Article 6. Goods wholly produced or obtained

1. For the purposes of point a clause 1 Article 5 of this Circular, the following goods shall be considered as wholly produced or obtained in a Party:

a) Plants and plant goods, including fruit, flowers, vegetables, trees, seaweed, fungi and live plants, grown, harvested, picked, or gathered in a Party.

b) Live animals born and raised in a Party.

c) Goods obtained from live animals in a Party.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Minerals and other naturally occurring substances extracted or taken from the soil, waters, seabed or beneath the seabed in a Party.

e) Goods of sea fishing and other marine goods taken from the high seas, in accordance with international law, by any vessel registered or recorded with a Party and entitled to fly the flag of that Party.

g) Goods produced on board any factory ship registered or recorded with a Party and entitled to fly the flag of that Party from the goods referred to in point e of this clause.

h) Goods taken by a Party, or a person of a Party, from the seabed or beneath the seabed beyond the Exclusive Economic Zone and adjacent Continental Shelf of that Party and beyond areas over which third parties exercise jurisdiction under exploitation rights granted in accordance with international law.

i) Goods which are waste and scrap derived from production and consumption in a Party provided that such goods are fit only for the recovery of raw materials; or used goods collected in a Party provided that such goods are fit only for the recovery of raw materials.

k) Goods produced or obtained in a Party solely from products referred to in points a to i of this clause or from their derivatives.

2. For the purposes of this Article, “in a Party” means the land, territorial sea, Exclusive Economic Zone, Continental Shelf over which a Party exercises sovereignty, sovereign rights or jurisdiction, as the case may be, in accordance with international law.

3. “International law” mentioned in clause 2 of this Article refers to generally accepted international law such as the United Nations Convention on the Law of the Sea.

Article 7. Goods not wholly produced or obtained

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Where Annex I enclosed herewith provides a choice of rule between a RVC-based rule of origin, a CTC-based rule of origin, a specific process of production, or a combination of any of these, the producer or exporter of the good shall be allowed to decide which rule to use in determining if the good is an originating good.

Article 8. Calculation of regional value content

1. RVC prescribed in clause 2 Article 7 of this Circular shall be calculated adopting any of the following formulas:

a) Direct formula:

b) Indirect formula:

Where:

AANZFTA Material Cost is the value of originating materials, parts or produce that are acquired or self-produced by the producer in the production of the good.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Overhead cost is the total overhead expense incurred during the production of the good.

Other costs are the costs incurred in placing the good in the ship or other means of transport for export including, but not limited to, domestic transport costs, storage and warehousing, port handling, brokerage fees and service charges.

Value of Non-Originating Materials is the CIF value at the time of importation or the earliest ascertained price paid for all non-originating materials, parts or produce that are acquired by the producer in the production of the good. Non-originating materials include materials of undetermined origin but do not include a material that is self-produced.

2. The value of goods under this Circular shall be determined in accordance with Article VII of GATT 1994 and the Agreement on Customs Valuation.

Article 9. Cumulative Rules of Origin

1. Goods and materials which comply with the requirements provided in Article 5 of this Circular, and which are used in another Party as materials in the production of another good or material, shall be considered as originating in the Party where working or processing of the finished good or material has taken place.

2. In addition to clause 1 of this Article, the application of cumulation shall also be extended to all production undertaken on, and value-added to, non-originating materials in a Party, which are used in another Party as materials in the production of another good or material. Such production undertaken on, or value added to, a non-originating material in the territory of one or more of the Parties shall contribute towards the originating content of a good or material for the purpose of determining the origin of a good or material finished in the territory of a Party, regardless of whether that production or value added was sufficient to confer originating status to the material itself.

3. Determination of the origin of a good or material as prescribed in clause 2 of this Article shall be subject to the following provisions:

a) Production undertaken or value added to a non-originating material in the territory of a non-Participating Party as prescribed in this clause shall not contribute towards the originating content of a good or material for the purpose of determining the origin of a good or material finished in the territory of a Participating Party as prescribed in this clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Production undertaken or value added to a non-originating material in the territory of a non-Participating Party as prescribed in this clause shall not contribute towards the originating content of a good or material for the purpose of determining the origin of a good or material finished in the territory of another non-Participating Party as prescribed in this clause.

4. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam (via the Agency for Foreign Trade) shall publish the list of Participating Parties as prescribed in clause 2 of this Article and time of participation on eCoSys and the web portal of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

Article 10. Minimal operations and processes

Where a claim for origin is based solely on RVC criterion, the operations or processes listed below, undertaken by themselves or in combination with each other, are considered to be minimal and shall not be taken into account in determining whether or not a good is originating:

1. Ensuring preservation of goods in good condition for the purposes of transport or storage.

2. Facilitating shipment or transportation.

3. Packaging (excluding “packaging” by the electronics industry) or presenting goods for transportation or sale.

4. Simple processes, consisting of sifting, classifying, washing, cutting, slitting, bending, coiling and uncoiling and other similar operations.

5. Affixing of marks, labels or other like distinguishing signs on products or their packaging.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. De Minimis

1. A good that does not satisfy a CTC requirement pursuant to Annex I enclosed herewith is nonetheless an originating good if the good meets all of the other applicable requirements in this Circular and:

a) For a good, other than that provided for in Chapters 50 through 63 of the HS Code, the value of all non-originating materials used in the production of the good that did not undergo the required CTC does not exceed ten percent (10%) of the FOB value of the good.

b) For a good provided for in Chapters 50 to 63 of the HS Code, the weight of all non-originating materials used in its production that did not undergo the required CTC does not exceed ten percent (10%) of the total weight of the good, or the value of all non-originating materials used in the production of the good that did not undergo the required CTC does not exceed ten percent (10%) of the FOB value of the good.

2. The value of such non-originating materials as prescribed in clause 1 of this Article shall, however, be included in the value of non-originating materials for any applicable RVC requirement.

Article 12. Accessories, spare parts, tools and instructional or other information materials

1. Accessories, spare parts, tools and instructional or other information materials presented with the good shall be considered part of that good and shall be disregarded in determining whether all the non-originating materials used in the production of the originating good have undergone the applicable CTC, provided that:

a) The accessories, spare parts, tools and instructional or other information materials presented with the good are not invoiced separately from the originating good.

b) The quantities and value of the accessories, spare parts, tools and instructional or other information materials presented with the good are customary for that good.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Clauses 1 and 2 of this Article do not apply where accessories, spare parts, tools and instructional or other information materials presented with the good have been added solely for the purpose of artificially raising the RVC of that good, provided it is proven subsequently by the importing Party that they are not sold therewith.

Article 13. Identical and interchangeable materials

The determination of whether identical and interchangeable materials are originating materials shall be made either by physical segregation of each of the materials or by the use of Generally Accepted Accounting Principles of stock control applicable, or inventory management practice, in the exporting Party.

Article 14. Treatment of packing materials and containers

1. Packing materials and containers for transportation and shipment of a good shall not be taken into account in determining the origin of any good.

2. Packing materials and containers in which a good is packaged for retail sale, when classified together with that good, shall not be taken into account in determining whether all of the non-originating materials used in the production of the good have met the applicable CTC requirement for the good.

3. If a good is subject to a RVC requirement, the value of the packing materials and containers in which the good is packaged for retail sale shall be taken into account as originating or non-originating materials, as the case may be, in calculating the RVC of the good.

Article 15. Indirect materials

An indirect material shall be treated as an originating material without regard to where it is produced. Its value shall be the cost registered in the accounting records of the producer of the good.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

All costs shall be recorded and maintained in accordance with the Generally Accepted Accounting Principles applicable in the Party in which the goods are produced.

Article 17. Direct consignment, transit and transshipment

An originating good shall retain its originating status as determined under Article 5 of this Circular if any of the following conditions has been met:

1. The good has been transported to the importing Party without passing through any non-Party.

2. The good has transited through one or more non-Parties, provided that:

a) The good has not undergone subsequent production or any other operation outside the territories of the Parties other than unloading, reloading, storing, or any other operations necessary to preserve them in good condition or to transport them to the importing Party.

b) The good has not entered into commerce or free circulation in the non-Party.

Article 18. Proof of Origin

A claim that goods are eligible for preferential tariff treatment shall be supported by a Proof of Origin in accordance with provisions of Chapter III of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The customs authority may deny a claim for preferential tariff treatment when:

1. The good does not qualify as an originating good as prescribed in this Circular.

2. The importer, exporter or producer of the good fails to comply with any of the relevant requirements of this Circular for obtaining preferential tariff treatment.

Chapter III

CERTIFICATION AND EXAMINATION OF ORIGIN OF GOODS

Article 20. General requirements regarding operational certification procedures

1. Originating goods exported from Vietnam to a Party shall be considered for grant of preferential tariff treatment in the framework of AANZFTA Agreement if a C/O issued in accordance with this Circular is presented.

2. Vietnam shall grant preferential tariff treatment in the framework of AANZFTA Agreement to an originating good imported from a Party on the basis of a Proof of Origin which may be:

a) a C/O issued by a C/O Issuing Authority/Body in accordance with Articles 24 and 25 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The declaration of origin specified in point b clause 2 of this Article shall:

a) be in hardcopy, or any other medium, including electronic format as notified by an importing Party.

b) specify that the good is originating and meets the requirements laid down in this Circular.

c) contain at least the information set out in Section II Annex II enclosed herewith.

d) be in the English language, and bear the name and signature of the certifying person, and the date on which it is issued.

dd) remain valid for 12 months from the date on which it is issued.

Article 21. Approved exporter

1. The competent authority of the exporting Party shall provide the authorisation to make declarations of origin for approved exporters in accordance with its laws and regulations. An approved exporter must meet the following conditions:

a) The exporter is duly registered in accordance with the laws and regulations of the exporting Party.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The exporter has a satisfactory level of experience in export in accordance with the laws and regulations of the exporting Party.

d) The exporter has a record of good compliance, measured by risk management of the competent authority of the exporting Party.

dd) The exporter, in the case of a trader, is able to obtain a declaration by the producer confirming the originating status of the good and the readiness of the producer to cooperate in verification of origin in accordance with regulations.

e) The exporter has a well-maintained bookkeeping and record-keeping system, in accordance with the laws and regulations of the exporting Party.

2. The competent authority of an the exporting Party shall grant the approved exporter authorisation in writing or electronically, provide the approved exporter an authorisation code, and promptly provide the information of the approved exporter in accordance with clause 4 of this Article.

3. An approved exporter shall complete declarations of origin only for goods for which it has been allowed to do so and for which it has all appropriate documents proving the originating status of such goods.

4. The competent authority of an exporting Party shall promptly include the following information of its approved exporters in the approved exporter database:

a) The legal name and address of the exporter.

b) The approved exporter authorisation code.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) A list of goods subject to the authorisation, at least at the HS Chapter level.

5. Any change in the items referred to in points a to d clause 4 of this Article, or withdrawals or suspensions of authorisations, shall be promptly included in the approved exporter database.

If the competent authority of an exporting Party has established its own secured website, containing the above information, that is accessible to the Parties, it shall be not required to provide the information as mentioned above.

6. The competent authority of the exporting Party shall monitor the use of the authorisation, including verification of the declarations of origin by an approved exporter, and withdraw the authorisation where the conditions referred to in clause 1 of this Article are not met.

7. An approved exporter shall be prepared to comply with procedures for verification of the originating status of the goods concerned of the customs authorities of the importing Party, submit all appropriate documents proving the originating status of the goods concerned, including statements from the suppliers or producers in accordance with the laws and regulations of the importing Party as well as the fulfillment of the other requirements of this Circular.

8. The provisions of this Article apply to the approved exporters that complete declarations of origin for goods imported to Vietnam from the Parties.

Article 22. Pre-exportation examination

The producer, or exporter of the good or its authorised representative shall apply in writing or by electronic means to a C/O Issuing Authority/Body requesting a pre-exportation examination of the origin of the good to be exported. The result of the examination, subject to review periodically or whenever appropriate, shall be accepted as the supporting evidence in issuing a C/O for the good to be exported thereafter. The pre-exportation examination need not apply to a good of which, by its nature, origin can be easily determined.

Article 23. Examination of application for C/O

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The application for C/O and the C/O are duly completed and signed by the authorised signatory.

2. The good is an originating good in accordance with Article 5 of this Circular.

3. Other statements in the C/O correspond to appropriate supporting documents and other relevant information.

4. The information required for the C/O as set out in Section I Annex II enclosed herewith is provided for the goods being exported.

Article 24. Issuance of C/O

1. The C/O shall comprise one original and two copies.

2. The C/O shall:

a) be in hardcopy, or any other medium, including electronic format as notified by an importing Party.

b) bear a unique reference number.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) bear an authorised signature and official seal of the C/O Issuing Authority/Body. The signature and official seal may be applied electronically.

dd) specify that the good is originating and meets the requirements of this Circular.

e) contain information which meets the minimum information requirements as set out in Section I Annex II enclosed herewith.

g) specify the relevant origin conferring criteria.

3. The original C/O is to be forwarded by the exporter to the importer for submission to the customs authority of the importing Party. Copies shall be retained by the C/O Issuing Authority/Body and the exporter.

4. Multiple goods declared on the same C/O should be allowed, provided that each good is originating in its own right.

5. In circumstances where c C/O contains incorrect information, the appropriate C/O Issuing Authority/Body may adopt any of the following options:

a) Issue a new C/O within 12 months from the date of the original C/O and invalidate the original C/O. The C/O that is re-issued shall be valid for no longer than 12 months from the date on which it is issued.

b) Make modifications to the original C/O by striking out the errors and making any additions or corrections. Any modifications shall be approved by a person authorised to sign the C/O and certified by the appropriate C/O Issuing Authority/Body. The modified C/O shall retain its validity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. In the event of theft, loss or destruction of a C/O, the producer, exporter or its authorised representative may apply to the C/O Issuing Authority/Body of the exporting Party for a certified true copy of the original C/O. The copy shall:

a) be made on the basis of the export documents in their possession.

b) bear the words “CERTIFIED TRUE COPY”.

c) contain the same C/O reference number and date of issuance of the original C/O.

d) be issued no later than 12 months from the date of issuance of the original C/O.

8. A C/O shall remain valid for 12 months from the date on which it is issued.

Article 25. Back-to-back Proof of Origin

An intermediate Party’s C/O Issuing Authority/Body or approved exporter may issue a back-to-back Proof of Origin, provided that:

1. One or more valid original Proof(s) of Origin or a certified true copy of a C/O is presented.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For partial export shipments, the partial export quantity shall be shown instead of the full quantity of the original Proof(s) of Origin.

4. For consolidated export shipments, the back-to-back Proof of Origin shall be issued by the intermediate Party and presented to the final importing Party within the validity period of the earliest expiry date of the original Proof(s) of Origin.

5. The intermediate Party shall ensure that the total quantity of goods re-exported under the partial or consolidated export shipments does not exceed the total quantity of goods of the original Proof(s) of Origin from the first exporting Party when approving the back-to-back Proof of Origin.

6. The consignment which is to be re-exported using the back-to-back Proof of Origin does not undergo any further processing in the intermediate Party, except for repacking or logistics activities such as unloading, reloading, storing, consolidation or splitting up of the consignment, or labelling only as required by the laws and regulations of the importing Party or any other operations necessary to preserve them in good condition or to transport them to the importing Party.

7. The back-to-back Proof of Origin contains relevant information from the original Proof(s) of Origin in accordance with Annex II enclosed herewith.

8. The verification procedures referred to in Articles 29 and 30 of this Circular shall also apply to the back-to-back Proof of Origin.

Article 26. Third Party Invoicing

1. An importing Party shall not deny a claim for preferential tariff treatment for the sole reason that the sales invoice was issued by a company located in a third country other than the AANZFTA exporting or importing country, provided that the good meets the requirements in this Circular.

2. The words “SUBJECT OF THIRD COUNTRY INVOICE (name of the first company issuing the third country invoice)” shall appear on the C/O.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An importing Party shall grant preferential tariff treatment to an originating good on the basis of a Proof of Origin.

2. For the purposes of claiming preferential tariff treatment, an importing Party shall provide that the importer shall:

a) make a declaration in its customs declaration that the good qualifies as an originating good.

b) have a valid Proof of Origin in its possession at the time the declaration referred to in point a of this clause.

c) provide an original or a certified true copy of the Proof of Origin to the importing Party, if required by the importing Party, at the time of import declaration.

3. The importing Party may not require a Proof of Origin for the purposes of claiming preferential tariff treatment in any of the following circumstances:

a) The customs value of the importation does not exceed USD 200 (two hundred) or the equivalent amount in the importing Party’s currency or any higher amount as the importing Party may establish based on its laws, regulations or practices.

b) It is a good for which the requirement regarding presentation of the Proof of Origin has been waived, provided that the importation does not form part of a series of importations carried out or planned for the purpose of evading compliance with the importing Party’s laws and regulations governing claims for preferential tariff treatment under the AANZFTA Agreement.

4. The customs authority of the importing Party may require, where appropriate, the importer to submit supporting evidence that a good qualifies as an originating good, in accordance with the requirements of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The following time limits for the presentation of the Proof of Origin shall be observed:

a) The Proof of Origin must be submitted to the customs authority of the importing Party within its validity period.

b) Where the Proof of Origin is submitted to the customs authority of the importing Party after the expiration of the time limit for its submission, such Proof of Origin shall still be accepted, subject to the importing Party’s laws and regulations, when failure to observe the time limit results from force majeure or other valid causes beyond the control of the importer and/or exporter.

c) The customs authority of the importing Party may accept such Proof of Origin, provided that the goods have been imported before the expiration of the time limit of that Proof of Origin.

Article 28. Post-importation claims for preferential tariff treatment

1. Where a good would have qualified as an originating good when it was imported into a Party, the importer of the good may apply for a refund of any excess duties, deposit, or guarantee paid as the result of the good not having been granted preferential tariff treatment, in accordance with laws and regulations of the importing Party, on presentation of the following to the customs authority of that Party:

a) A Proof of Origin and other evidence that the good qualifies as an originating good.

b) Such other documentation in relation to the importation as the customs authority may require to satisfactorily evidence the preferential tariff treatment claimed.

2. The importer shall notify the customs authority of the importing Party of its intention to claim preferential tariff treatment at the time of importation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. If the customs authority of the importing Party has reasonable doubts as to the authenticity or accuracy of the information included in the Proof of Origin or other documentary evidence, it may:

a) institute retroactive checking measures to establish the validity of the Proof of Origin or other documentary evidence of origin. Where it deems appropriate, verification procedures referred to in Article 30 of this Circular may also apply.

b) request information from the relevant importer of a good for which preferential tariff treatment was claimed.

c) issue written requests to the C/O Issuing Authority/Body of the exporting Party for information from the exporter and producer. The customs authority of the importing Party may also issue written requests directly to the approved exporter, exporter or producer in Australia or New Zealand.

2. The recipient of a request for information as prescribed in clause 1 shall provide the information requested within 90 days from the date the written request is made.

3. The customs authority of the importing Party shall provide written advice as to whether the goods are eligible for preferential tariff treatment to all the relevant parties within 60 days from receipt of information necessary to make a decision.

Article 30. verification visit in the territory of the exporting Party

1. Where the customs authority of the importing Party deems the verification visit in the territory of the exporting Party necessary, it shall issue a written request to the C/O Issuing Authority/Body of the exporting Party at least 30 days in advance of the proposed verification visit. The customs authority of the importing Party may also issue a written request to undertake a verification visit directly to the approved exporter, exporter or producer in Australia or New Zealand.

2. If the C/O Issuing Authority/Body of the exporting Party is not a government agency, the customs authority of the importing Party shall notify the customs authority of the exporting Party of the written request to undertake the verification visit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The identity of the customs authority issuing the request.

b) The name of the exporter or the producer of the exporting Party whose good is subject to the verification visit.

c) The date the written request is made.

d) The proposed date and place of the visit.

dd) The objective and scope of the proposed visit, including specific reference to the good subject to the verification.

e) The names and titles of the officials of the customs authority or other relevant authorities of the importing Party who will participate in the visit.

4. The C/O Issuing Authority/Body of the exporting Party shall notify the exporter or producer of the intended verification visit by the customs authority or other relevant authorities of the importing Party and request the exporter or producer to permit the customs authority or other relevant authorities of the importing Party to visit their premises or factory, and provide information relating to the origin of the good.

5. The C/O Issuing Authority/Body shall advise the exporter or producer that, should they fail to respond by a specified date, preferential tariff treatment may be denied by the customs authority of the importing Party.

6. The C/O Issuing Authority/Body of the exporting Party shall advise the customs authority of the importing Party within 30 days of the date of the written request from the customs authority of the importing Party whether the exporter or producer has agreed to the request for an verification visit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. The customs authority of the importing Party shall complete any action to verify the origin of the good and make a decision within 150 days of the date of the request to the C/O Issuing Authority/Body under clause 1 of this Article. The customs authority of the importing Party shall provide written advice as to whether goods are eligible for preferential tariff treatment to the relevant parties within 10 days of the decision being made.

9. Parties shall maintain the confidentiality of information classified as confidential collected in the process of verification and shall protect that information from disclosure that could prejudice the competitive position of the person who provided the information. The information classified as confidential may only be disclosed to those authorities responsible for the administration and enforcement of origin determination.

Article 31. Suspension of preferential tariff treatment

1. The customs authority of the importing Party may suspend preferential tariff treatment to a good that is the subject of an origin verification action under this Circular for the duration of that action or any part thereof.

2. The importing Party may release the goods to the importer subject to any administrative measures deemed necessary, provided that they are not held to be subject to import prohibition or restriction and there is no suspicion of fraud.

3. In the event that a determination is made by the customs authority of the importing Party that the good qualifies as an originating good of the exporting Party, any suspended preferential tariff treatment shall be reinstated.

4. When the destination of any goods exported to a specified Party is changed after their export from the exporting Party, but before clearance by the importing Party, the exporter, producer or its authorised representative shall apply in writing for a new C/O for the goods changing destination. The application for a new C/O shall include the original C/O relating to the goods.

5. For the purpose of implementing point b clause 2 Article 17 of this Circular, where transportation is effected through the territory of any non-Party, the importer shall submit the following documents upon request by the customs authority of the importing Party:

a) A Proof of Origin.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Transport documents.

d) A packing list.

dd) In the case of storage, storage or customs documents.

Article 32. Minor discrepancies and errors

The customs authority of an the importing Party shall disregard minor discrepancies or errors, such as slight discrepancies between documents, omissions of information, typing errors or protrusions from the designated field, provided that these minor discrepancies or errors do not create doubt as to the originating status of the good.

Article 33. Record keeping

1. The C/O Issuing Authority/Body, producer, exporter, importer and their authorised representatives maintain for a period of not less than 03 years after the date of exportation or importation, as the case may be, all records relating to that exportation or importation which are necessary to demonstrate that the good for which a claim for preferential tariff treatment was made qualifies for preferential tariff treatment. Such records may be in electronic form.

2. Information relating to the validity of the Proof of Origin shall be furnished upon request of the importing Party by an official or person authorised to sign the Proof of Origin and certified by the appropriate C/O Issuing Authority/Body, exporter or producer.

3. Any information communicated between the Parties concerned shall be treated as confidential and shall be used for the validation of Proofs of Origin purposes only.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Originating goods which are in the process of being transported from the exporting Party to the importing Party, or which are in temporary storage in a bonded area in the importing Party, should be accorded preferential tariff treatment if they are imported into the importing Party on or after the date of entry into force of the AANZFTA Agreement, subject to the submission of a C/O issued retroactively to the customs authority of the importing Party and subject to laws, regulations or administrative practices of the importing Party.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 35. Implementation organization

1. Administrative or interpretative matters relating to the implementation of the Rules of Origin Chapter which has been unanimously agreed upon by the Parties successively or by means of reports of meetings of the Sub-Committee on Rules of Origin (SC-ROO), the Committee on Trade in Goods (CTG) and FTA Joint Committee (FJC) within the meaning of the AANZFTA Agreement shall be considered as the basis for implementation by C/O Issuing Authorities/Bodies and customs authorities.

2. The contents in clause 1 of this Article shall be notified to C/O Issuing Authorities/Bodies and customs authorities.

Article 36. Implementation

1. This Circular comes into force from August 22, 2025.

2. The following Circulars shall cease to have effect from the effective date of this Circular, except the cases prescribed in clauses 3 and 4 of this Article:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Circular No. 07/2020/TT-BCT dated March 30, 2020 of the Minister of Industry and Trade of Vietnam providing amendments to the Circular No. 31/2015/TT-BCT dated September 24, 2015 of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam prescribing Rules of Origin under the Agreement Establishing the ASEAN–Australia –New Zealand Free Trade Area.

c) The Circular No. 02/2024/TT-BCT dated January 15, 2024 of the Minister of Industry and Trade of Vietnam providing amendments to the Circular No. 31/2015/TT-BCT dated September 24, 2015 of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam prescribing Rules of Origin under the Agreement Establishing the ASEAN–Australia –New Zealand Free Trade Area.

3. The C/O Issuing Authorities/Bodies and customs authorities shall continue applying provisions of the Circulars in points a, b, c clause 2 of this Article to the goods imported from/exported to the Parties for which the Protocol 2 does not yet enter into force until the Ministry of Industry and Trade of Vietnam makes a Notification as prescribed in clause 4 of this Article. The list of Parties for which the Protocol 2 has entered into force is notified by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam according to clause 4 of this Article.

4. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam (via the Agency for Foreign Trade (AFT)) shall notify the List of Parties and time of entry into force of the Protocol 2 for such Parties on eCoSys and the web portal of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

5. If any legislative documents referred to in this Circular are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Sinh Nhat Tan

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 44/2025/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hoá trong Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di-lân do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Số hiệu: 44/2025/TT-BCT
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Thương mại
Nơi ban hành: Bộ Công thương
Người ký: Nguyễn Sinh Nhật Tân
Ngày ban hành: 07/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản