Thông tư 43-TC/TCT/CS năm 1991 hướng dẫn thi hành Quyết định 203-HĐBT 1991 thi hành các Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 43-TC/TCT/CS
Ngày ban hành 13/08/1991
Ngày có hiệu lực 01/07/1991
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 43-TC/TCT/CS

Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 1991

 

THÔNG TƯ

SỐ 43-TC/TCT/CS NGÀY 13-8-1991 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 203-HĐBT NGÀY 29-06-1991 QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỀU CHI TIẾT THI HÀNH CÁC LUẬT THUẾ DOANH THU, THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT, THUẾ LỢI TỨC

Căn cứ các Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức và Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng số 203-HĐBT ngày 29- 6- 1991 quy định một số điều chi tiết thi hành các Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện như sau:

I- ĐIỀU CHỈNH CÁC ĐỊNH MỨC BẰNG TIỀN TRONG CÁC LUẬT THUẾ:

Căn cứ vào chỉ số giá cả biến động từ tháng 6 năm 1990 (khi ban hành các Luật thuế) đến cuối tháng 6 năm 1991; căn cứ vào uỷ nhiệm của Hội đồng Bộ trưởng tại điều 1 Quyết định số 203- HĐBT Bộ Tài chính điều chỉnh các định mức bằng tiền trong các Luật thuế cho phù hợp với thời giá hiện hành, như sau:

A. Điều chỉnh mức doanh thu tính thuế bình quân tháng/1 hộ của hộ kinh doanh nhỏ đối với từng ngành ghi ở điều 14 của Luật thuế doanh thu, và điều 11 của Luật thuế lợi tức theo các mức dưới đây:

1. Ngành sản xuất, thương nghiệp: đến 6 triệu đồng,

2. Ngành ăn uống: đến 3 triệu đồng,

3. Ngành sản xuất gia công, xây dựng, vận tải, dịch vụ: đến 1, 5 triệu đồng.

B. Điều chỉnh mức xử phạt bằng tiền, quy định tại điểm 1-a của Điều 19 Luật thuế doanh thu, điểm 1-a của điều 20 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, điểm 1-a của điều 27 Luật thuế lợi tức, theo mức mới là 1 triệu đồng.

C. Điều chỉnh bằng tiền về thẩm quyền xử phạt của từng cấp cán bộ thuế, quy định tại điểm 1 của điều 20 Luật thuế doanh thu, điểm 1 của điều 21 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, điểm 1 của điều 28 Luật thuế lợi tức như sau:

Mức cũ Mức mới

50.000 đồng 100.000 đồng

200.000 đồng 400.000 đồng

500.000 đồng 1.000.000 đồng

II- GIẢM THUẾ DOANH THU 

Căn cứ điểm 3 của điều 18 Luật thuế doanh thu và điều 2 Quyết định số 203-HĐBT ngày 29-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành việc xét giảm thuế doanh thu, như sau:

1. Đối tượng được xét giảm thuế doanh thu:

a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh ở miền núi, gặp nhiều khó khăn, lỗ vốn không duy trì được hoạt động;

b) Một số ngành, nghề quan trọng không nằm trong diện phải sắp xếp lại (giải thể, sáp nhập), cần phải duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh nhưng có khó khăn khách quan, sau khi đã giảm miễn thu trên vốn, nhưng vẫn còn lỗ vốn, nếu không có sự chiếu cố thêm về thuế doanh thu thì không tồn tại được. Những ngành, nghề đó bao gồm:

- Sản xuất, sửa chữa cơ khí; các sản phẩm thuộc tư liệu sản xuất phục vụ nông nghiệp;

- Khai thác, chế biến khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản;

- Sản xuất sản phẩm cần thiết cho nhu cầu của địa phương bằng nguyên liệu tại chỗ (nông sản, lâm sản, thuỷ sản);

- Sản xuất những sản phẩm truyền thống của địa phương;

- Sản xuất tư liệu phục vụ các ngành kinh tế quốc dân, bao gồm cả sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, cây, con giống, hoá chất, vật liệu xây dựng;

- Cơ sở mới đầu tư đi vào sản xuất 1-2 năm đầu gặp khó khăn; sản xuất thử nghiệm chế tạo sản phẩm mới;

- Vận tải hành khách phục vụ nội thành, nội thị;

- Báo chí, xuất bản;

[...]