BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
41/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/2000/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 05 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, MỤC TIÊU ĐƯỢC ÁP DỤNG CƠ CHẾ CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Căn cứ Quyết định số 531/TTg
ngày 8/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các chương trình quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 38/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 531/TTg ngày 8/8/1996 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý chương trình quốc gia;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý tài chính đối với các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu được áp dụng cơ chế của chương trình
mục tiêu quốc gia (dưới đây gọi chung là chương trình mục tiêu) như sau:
I. VỀ VIỆC
GIAO VÀ ĐĂNG KÝ CHỈ TIÊU DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU:
Đối với các Bộ, cơ quan trung
ương: Căn cứ dự toán ngân sách Thủ tướng Chính phủ đã giao, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã hướng dẫn thực hiện phân bổ giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực
thuộc, gửi Bộ Tài chính theo quy định để làm căn cứ cấp phát ngân sách.
Đối với các địa phương: Hàng
năm, căn cứ tổng dự toán ngân sách các chương trình mục tiêu được Thủ tướng
Chính phủ giao, Bộ Tài chính hướng dẫn và phần vốn huy động các nguồn lực của địa
phương theo luật định để bổ sung cho thực hiện các chương trình mục tiêu, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh)
tiến hành lồng ghép các chương trình mục tiêu trên địa bàn và thực hiện bố trí,
phân bổ kinh phí cho từng chương trình mục tiêu.
Năm 2000, đối với những chương
trình mục tiêu quan trọng đã được giao chi tiết (đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc
biệt khó khăn; Chương trình phòng chống HIV/AIDS; Chương trình thanh toán một số
bệnh xã hội và dịch bệnh nguy hiểm) phải bố trí đảm bảo mức vốn, kinh phí được
phân bổ tối thiểu không thấp hơn mức hướng dẫn tại Quyết định số 91/1999/QĐ-BTC
ngày 29/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; đồng thời phân rõ vốn đầu tư phát
triển và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu theo hướng dẫn tại Quyết định
số 123/1999/QĐ-BKH ngày 29/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Dự toán phân bổ hàng năm Uỷ ban
nhân dân các tỉnh gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý
chương trình (phần kinh phí do cơ quan quản lý chương trình chịu trách nhiệm
theo dõi thực hiện) trước ngày 31 tháng 1, trong đó phân định rõ vốn ngân sách
trung ương và phần vốn huy động ở địa phương theo quy định để làm căn cứ cấp
phát ngân sách; riêng năm 2000 gửi dự toán phân bổ trước ngày 15 tháng 6.
II. VỀ CẤP
PHÁT VỐN, KINH PHÍ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU:
1. Phương thức cấp phát:
1.1 - Đối với nhiệm vụ của các
chương trình mục tiêu do Trung ương quản lý: Bộ Tài chính cấp cho các Bộ, Cơ
quan Trung ương để thực hiện nhiệm vụ của chương trình mục tiêu.
1.2 - Đối với nhiệm vụ của các
chương trình mục tiêu do địa phương quản lý (bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và kinh phí sự nghiệp): Bộ Tài chính cấp bổ sung có mục tiêu cho các tỉnh thực
hiện các chương trình mục tiêu sau:
(1) Chương trình quốc gia xoá
đói giảm nghèo (bao gồm cả vốn đầu tư xây dựng cơ bản của chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa).
(2) Chương trình quốc gia dân số
và kế hoạch hoá gia đình.
(3) Chương trình quốc gia thanh
toán một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm.
(4) Chương trình quốc gia phòng
chống HIV/AIDS.
(5) Chương trình quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
(6) Chương trình quốc gia về thể
thao.
(7) Chương trình quốc gia về hỗ
trợ việc làm đến năm 2000 (không kể phần vốn cho vay giải quyết việc làm vẫn thực
hiện cấp qua hệ thống Kho bạc nhà nước để cho vay theo chế độ hiện hành).
(8) Chương trình phòng chống tội
phạm.
(9) Các Chương trình kỹ thuật -
kinh tế: Công nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá, công nghệ vật liệu, công
nghệ sinh học.
(10) Chương trình phòng chống ma
tuý.
(11) Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng.
(12) Chương trình khai thác, sử
dụng đất hoang hoá, bãi bồi ven sông, ven biển và mặt nước ở các vùng đồng bằng
(chương trình 773).
(13) Chương trình phủ sóng phát
thanh.
(14) Chương trình phủ sóng truyền
hình
(15) Chương trình giáo dục - đào
tạo.
(16) Chương trình văn hoá.
(17) Chương trình chăm sóc trẻ
em.
(18) Chương trình phòng chống
mãi dâm.
(19) Kế hoạch hành động dinh dưỡng
quốc gia.
(20) Mục tiêu nâng cấp trang thiết
bị y tế.
(21) Chương trình xây dựng trung
tâm cụm xã miền núi, vùng cao.
(22) Chi hỗ trợ đầu tư phát triển
ngành truyền hình bằng nguồn thu quảng cáo truyền hình.
Riêng năm 2000, Thủ tướng Chính
phủ đã giao dự toán của chương trình phủ sóng phát thanh và chương trình phủ
sóng truyền hình cho Đài tiếng nói Việt Nam và Đài truyền hình Việt Nam (không
giao cho địa phương); Bộ Tài chính thực hiện cấp phát cho Đài tiếng nói Việt
Nam và đài truyền hình Việt Nam theo đúng chỉ tiêu dự toán Thủ tướng Chính phủ
đã giao.
1.3 - Đối với vốn chuẩn bị động
viên: Thực hiện cơ chế quản lý và cấp phát kinh phí uỷ quyền theo hướng dẫn tại
Công văn số 680 TC/VI ngày 23/4/1993 của Bộ Tài chính.
1.4 - Chi trợ giá chính sách: Thực
hiện cơ chế quản lý, cấp phát kinh phí uỷ quyền cho các địa phương theo Nghị định
số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ.
1.5 - Đối với Chương trình Biển
đông - Hải đảo: Thực hiện cơ chế quản lý, cấp phát theo Thông tư số
06/KHĐT-TC-BBGCP ngày 25/7/1996 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính -
Ban Biên giới Chính phủ.
1.6 - Đối với kinh phí năm 1999
của các chương trình mục tiêu:
- Đối với kinh phí xây dựng cơ bản
được tiếp tục thanh toán và quyết toán theo hướng dẫn tại Công văn số 560
TC/NSNN ngày 18/02/2000 của Bộ Tài chính và các văn bản khác (nếu có).
- Đối với kinh phí của dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng; chương trình 773; chương trình xây dựng trung tâm cụm xã;
đường ra biên giới; Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (nếu còn) nếu
được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục thực hiện thì được áp dụng theo cơ
chế quản lý năm 1999.
2. Quy trình cấp phát: Thực hiện
theo quy định hiện hành, cụ thể:
2.1- Đối với kinh phí cấp cho
các Bộ, cơ quan Trung ương và cấp bổ sung có mục tiêu cho địa phương:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: cơ
quan tài chính chuyển vốn sang Kho bạc nhà nước để cấp phát và thanh toán cho
các dự án theo cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Kinh phí sự nghiệp: Cơ quan
tài chính cấp phát cho các đơn vị thực hiện chương trình mục tiêu theo cơ chế cấp
phát kinh phí hành chính sự nghiệp.
2.2- Đối với vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và vùng sâu vùng xa (chương trình 135), Chương trình xây dựng trung tâm cụm
xã, Dự án trồng mới 5 triệu rừng và Chương trình 773:
Thực hiện Quyết định số
38/2000/QĐ-TTg ngày 24/03/2000 của Thủ tướng Chính phủ; từ năm 2000 ngân sách
trung ương cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương cùng với kinh phí của
các chương trình mục tiêu khác; đồng thời Bộ Tài chính có công văn thông báo
cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố biết tổng mức vốn, kinh phí đã chuyển về
từng đợt cho các địa phương.
Căn cứ vào quyết định phân bổ vốn,
kinh phí cho từng chương trình mục tiêu, trên từng địa bàn huyện của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố và mức vốn, kinh phí đã được cơ quan tài chính cấp
trên chuyển về; cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm chuyển kịp
thời, đầy đủ vốn, kinh phí để thực hiện các chương trình, mục tiêu sang hệ thống
Kho bạc Nhà nước. Hệ thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thanh toán vốn, kinh
phí cho khối lượng đã thực hiện của các chương trình, dự án kịp thời, đúng chế
độ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN- TC-XD ngày
29/4/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Tài chính,
Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
2.3 - Đối với kinh phí uỷ quyền:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà
nước.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện các chương trình, mục tiêu và công tác cấp phát, thanh toán vốn, kinh phí
cho các chương trình, mục tiêu theo quy định.
III. VỀ KINH
PHÍ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU:
1. Đối với Ban quản lý chương
trình mục tiêu ở Trung ương: Kinh phí hoạt động được giao trong dự toán chi quản
lý hành chính của các Bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu; các Bộ, cơ
quan quản lý chương trình phân bổ và giao kinh phí hoạt động cho Ban quản lý tổ
chức triển khai thực hiện chương trình (riêng đối với kinh phí hoạt động của
Ban quản lý chương trình quốc gia thanh toán một số bệnh xã hội và dịch bệnh
nguy hiểm được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế).
2. Đối với kinh phí hoạt động của
Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu của địa phương: Căn cứ dự toán ngân sách
địa phương được giao, Uỷ ban nhân dân các tỉnh phân bổ và công khai kinh phí hoạt
động của Ban chỉ đạo tỉnh, huyện, xã; đồng thời đảm bảo kinh phí hoạt động cho
Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu để tổ chức triển khai các chương trình mục
tiêu thực hiện trên địa bàn.
3. Đối với Chương trình quốc gia
Dân số và kế hoạch hoá gia đình: Dự toán ngân sách các chương trình mục tiêu năm
2000 giao cho các địa phương đã bao gồm kinh phí chi hành chính cho bộ máy quản
lý nhà nước của Uỷ ban Dân số và Kế hoạch hoá gia đình địa phương. Khi phân bổ
kinh phí, các địa phương cần phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình Dân số và
kế hoạch hoá gia đình bao gồm cả kinh phí chi hành chính cho bộ máy quản lý nhà
nước của Uỷ ban Dân số và kế hoạch hoá gia đình địa phương.
Nội dung nhiệm vụ chi công tác
quản lý chương trình mục tiêu đối với từng cấp ở Trung ương, tỉnh, huyện, xã thực
hiện theo dự toán cấp có thẩm quyền giao và chế độ chi tiêu quy định.
IV. VỀ BÁO
CÁO, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU:
Định kỳ hàng quý, năm, các Bộ,
cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình
thực hiện các chương trình mục tiêu được giao (bao gồm cả khối lượng, nhiệm vụ
và kinh phí đã thực hiện trong kỳ) gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và cơ quan quản lý chương trình mục tiêu (phần kinh phí do cơ quan quản lý
chương trình chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện).
Kinh phí các chương trình mục
tiêu cấp phát theo hình thức bổ sung có mục tiêu được quyết toán vào ngân sách
địa phương theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước
(kể cả vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng và chương trình xây dựng trung tâm cụm xã). Bộ Tài chính tổng hợp quyết
toán ngân sách địa phương (trong đó có quyết toán chi thực hiện các chương
trình mục tiêu) vào tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
Kinh phí các chương trình mục
tiêu cấp phát theo hình thức kinh phí uỷ quyền quyết toán theo quy định hiện
hành.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2000; các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Các mục tiêu của các chương
trình quốc gia cũ được quy định tại Công văn số 04/CP-VX ngày 04/01/1999 và Quyết
định số 19/1998/QĐ-TTg ngày 24/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục được thực
hiện cơ chế tài chính theo Quyết định 38/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của Thủ tướng
Chính phủ cho đến hết năm 2000. Từ năm 2001, các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm để thực hiện.
Đối với những khoản kinh phí của
các chương trình mục tiêu trong quý I năm 2000 Bộ Tài chính đã tạm cấp cho các
tỉnh theo hình thức kinh phí uỷ quyền: Bộ Tài chính thực hiện điều chỉnh cấp
phát từ hình thức kinh phí uỷ quyền sang cấp bổ sung có mục tiêu; căn cứ vào số
liệu của Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước Trung ương chỉ đạo Kho bạc nhà nước các
địa phương phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá thực hiện điều chỉnh từ hình thức
cấp phát kinh phí uỷ quyền sang cấp bổ sung có mục tiêu để đảm bảo quản lý thống
nhất. Cụ thể:
- Hạch toán giảm chi cấp phát
kinh phí uỷ quyền ở chương, loại, khoản, mục, tiểu mục đã cấp phát, hạch toán
tăng chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
- Các khoản kinh phí uỷ quyền Sở
Tài chính - Vật giá đã cấp phát cho các đơn vị trực tiếp sử dụng, được chuyển
vào hạch toán chi ngân sách địa phương và quyết toán chi ngân sách địa phương.
- Đối với số dư hạn mức kinh phí
uỷ quyền chưa chi hết, được chi tiếp và hạch toán chuyển thành số bổ sung từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh căn cứ vào Thông tư 103/1998/TT/BTC ngày 18/7/1998 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà
nước và những quy định tại Thông tư này, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và các
chính quyền địa phương tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.