Thông tư 40/TC/TCT năm 1995 sửa đổi Thông tư 73A TC/TCT/1993 hướng dẫn về thuế doanh thu do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 40-TC/TCT
Ngày ban hành 25/05/1995
Ngày có hiệu lực 01/06/1995
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Mộng Giao
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 40-TC/TCT

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 1995

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 40 TC/TCT NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 1995 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM TRONG THÔNG TƯ SỐ 73A TC/TCT NGÀY 30/8/1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ DOANH THU 

Để thực hiện đúng Luật thuế doanh thu và kịp thời giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Luật thuế doanh thu;

Căn cứ vào Luật thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu và Nghị định số 55/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu; Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 73A TC/TCT ngày 30/8/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 55/CP của Chính phủ về thuế doanh thu như sau:

I- VỀ PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ DOANH THU

1. Hướng dẫn cụ thể thêm các trường hợp sản xuất, gia công hàng xuất khẩu không phải nộp thuế doanh thu như sau:

a. Hàng hoá do đơn vị tự sản xuất và trực tiếp gia công cho nước ngoài theo Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài, kể cả trường hợp đưa hàng hoá do cơ sở sản xuất ra nước ngoài để tham gia hội chợ triển lãm và đã bán hàng hoá đó tại nước ngoài.

b. Hàng hoá do đơn vi tự sản xuất và bán cho các cửa hàng bán miễn thuế mà mặt hàng đó thuộc mặt hàng bán cho các đối tượng miễn thuế theo quy định của Chính phủ.

c. Hàng hoá do đơn vị sản xuất bán gia công cho các đối tượng thuộc khu chế xuất (trừ các mặt hàng cung ứng phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt như lương thực, thực phẩm v.v.. theo quy định tại Nghị định số 322/HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định về hoạt động khu chế xuất).

d. Hàng hoá do đơn vị trực tiếp sản xuất gia công xuất khẩu nhưng không trực tiếp ký hợp đồng với nước ngoài mà thực hiện hợp đồng bán hàng xuất khẩu hoặc đơn vị đại diện ký hợp đồng với nước ngoài, hoặc uỷ thác xuất khẩu qua một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.

Thí dụ một: Tổng công ty kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc trực tiếp ký hợp đồng mua hàng may mặc của cơ sở sản xuất để xuất khẩu thì cơ sở sản xuất không phải nộp thuế doanh thu sản xuất hàng đã bán cho Tổng công ty kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc. Tổng công ty kinh doanh khi xuất khẩu hàng hoá mua của cơ sở sản xuất, phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh xuất khẩu.

Thí dụ hai: Tổng công ty kinh doanh xuất nhập khẩu ký hợp đồng gia công hàng may mặc cho nước ngoài, sau đó Tổng công ty ký hợp đồng giao cho các xí nghiệp khác gia công thì các xí nghiệp làm gia công này thuộc đối tượng không phải nộp thuế doanh thu hàng gia công xuất khẩu, Tổng công ty phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất 12% trên tiền hoa hồng hoặc phần doanh thu Tổng công ty được hưởng.

Trường hợp cơ sở A được xác định là cơ sở trực tiếp gia công hàng xuất khẩu, nhưng cơ sở này ký hợp đồng giao lại cho cơ sở B gia công toàn bộ hay một số sản phẩm hoàn chỉnh dưới hình thức giao nguyên liệu nhận lại thuế doanh thu hàng gia công xuất khẩu nhận lại từ cơ sở A. Cơ sở A phải nộp thuế doanh thu đối với hàng giao lại cho cơ sở B gia công theo thuế suất 12% tính trên chênh lệch giá gia công đã nhận với giá giao lại cho cơ sở B.

Các trường hợp sản xuất, gia công hàng xuất khẩu không phải nộp thuế doanh thu phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Đối với các trường hợp nêu tại điểm a, b, c phải có:

+ Hợp đồng sản xuất, gia công hoặc bán hàng do cơ sở ký với nước ngoài hoặc các đối tượng được coi như xuất khẩu.

+ Hoá đơn bán hàng, xuất trả hàng gia công phù hợp hợp đồng kinh tế nói trên.

+ Tờ khai hàng xuất khẩu đã có thanh khoản, xác nhận của Hải quan.

- Đối với trường hợp nêu tại điểm d phải có:

+ Hợp đồng kinh tế giữa cơ sở sản xuất, cơ sở gia công với tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu hay tổ chức đại diện ký hợp đồng với nước ngoài; nội dung hợp đồng phải ghi rõ số lượng mặt hàng sản xuất bán hoặc gia công xuất khẩu phù hợp với mặt hàng ghi trong giấy phép của tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu và hợp đồng của tổ chức này với nước ngoài.

+ Hoá đơn bán hàng, xuất trả hàng gia công phù hợp với hợp đồng kinh tế nói trên.

+ Bản thanh quyết toán hợp đồng bán hàng xuất khẩu, trả hàng gia công làm cơ sở quyết toán thuế.

Ngoài các trường hợp trực tiếp sản xuất, gia công hàng xuất khẩu không phải nộp thuế doanh thu quy định tại điểm 1 trên đây, mọi trường hợp khác đều phải nộp thuế doanh thu, kể cả một số trường hợp cụ thể dưới đây:

- Sản xuất nguyên liệu, bao bì, tem nhãn, linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm v.v.. bán cho cơ sở sản xuất, gia công kinh doanh hàng xuất khẩu để sản xuất, đóng gói hàng xuất khẩu.

- Thực hiện nhận lại hợp đồng sản xuất, gia công một số công đoạn sản xuất sản phẩm của đơn vị sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế doanh thu nói trên.

- Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu thu mua hàng xuất khẩu nếu có các hoạt động sơ chế, phân loại, đóng gói hàng hoá đã thu mua để xuất khẩu thì các hoạt động nói trên của cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu không được coi là hoạt động sản xuất, gia công hàng xuất khẩu. Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

2. Hướng dẫn cụ thể thêm đối với một số trường hợp tạm thời chưa thu thuế doanh thu sau đây:

a/ Các hoạt động in và xuất bản quy định tạm thời chưa thu thuế doanh thu quy định tại Điều 13 Nghị định số 55/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ và quy định thuế suất bằng 0% (tại điểm 22 - Mục I - Biểu thuế doanh thu) chỉ áp dụng đối với hoạt động in và xuất bản. Hoạt động kinh doanh bán các sản phẩm này kể cả phát hành phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp.

[...]