Thông tư 40/2011/TT-BGTVT về quy định thủ tục xét, tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 40/2011/TT-BGTVT
Ngày ban hành 18/05/2011
Ngày có hiệu lực 02/07/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Hồ Nghĩa Dũng
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải,Văn hóa - Xã hội

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2011/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỦ TỤC XÉT, TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM”

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục xét, tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục xét và trao tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”.

Điều 2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”

1. Cán bộ, công chức, viên chức, Thanh niên xung phong chống Pháp, chống Mỹ cứu nước, người lao động đã và đang công tác trong ngành Giao thông vận tải Việt Nam (sau đây gọi chung là cá nhân trong ngành Giao thông vận tải Việt Nam).

2. Những cá nhân khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có đóng góp đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển Giao thông vận tải Việt Nam (sau đây gọi chung là cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải Việt Nam).

Điều 3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”

1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” (sau đây gọi chung là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ Giao thông vận tải để ghi nhận công lao và động viên sự cống hiến của các cá nhân (kể cả những người đã mất) có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Giao thông vận tải Việt Nam.

2. Kỷ niệm chương có hình dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Giao thông vận tải Việt Nam và phù hợp với quy định chung của Nhà nước. Kèm theo Kỷ niệm chương là Bằng chứng nhận Kỷ niệm chương của Bộ Giao thông vận tải (theo mẫu Kỷ niệm chương và Bằng chứng nhận Kỷ niệm chương đang lưu hành).

Điều 4. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương

1. Kỷ niệm chương được xét tặng một lần cho cá nhân có đủ tiêu chuẩn.

2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn và thủ tục theo Thông tư này.

3. Việc xét tặng Kỷ niệm chương được tiến hành hàng năm, đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai.

4. Cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Giao thông vận tải” ban hành theo Quyết định số 3069/TCCB-LĐ ngày 06 tháng 6 năm 1995 và được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giao thông vận tải” theo Quyết định số 22/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thì không xét tặng Kỷ niệm chương theo Thông tư này.

5. Cá nhân tự ý bỏ việc khỏi cơ quan, tổ chức thì không được xét tặng Kỷ niệm chương.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG

Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân trong ngành Giao thông vận tải Việt Nam

1. Cá nhân công tác trong ngành Giao thông vận tải Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao và có thời gian công tác từ đủ 20 năm trở lên đối với nam và từ đủ 15 năm trở lên đối với nữ.

2. Cá nhân ở các ngành khác chuyển về ngành Giao thông vận tải Việt Nam hoặc từ ngành Giao thông vận tải Việt Nam chuyển sang các ngành khác có 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Giao thông vận tải Việt Nam có ít nhất 10 năm trở lên đối với nam và 08 năm trở lên đối với nữ.

3. Cá nhân có đủ thời gian công tác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng sau khi hết thời hạn thi hành kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.

4. Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không được xét tặng Kỷ niệm chương.

Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải Việt Nam

1. Người có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển Giao thông vận tải Việt Nam.

[...]