Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 40/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 176/1999/QĐ-TTg về việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 40/2000/TT-BTC
Ngày ban hành 15/05/2000
Ngày có hiệu lực 30/05/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 40/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 40/2000/TT/BTC NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 176/1999/QĐ-TTG NGÀY 26/8/1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NGUYÊN VẬT LIỆU

Căn cứ Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 29/1998/QĐ-TTg ngày 9/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp hỗ trợ phát triển một số lĩnh vực thuộc ngành cơ khí;
Căn cứ Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 176/1999/QĐ-TTg ngày 26/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu;
Sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ sản xuất như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG MIỄN THUẾ:

Các dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; dư án đầu tư vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng để phục vụ sản xuất của dự án trong thời hạn 5 (năm) năm (tính theo năm dương lịch) kể từ khi bắt đầu sản xuất và được áp dụng chung cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể:

1- Các dự án đầu tư thuộc Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và các dự án đầu tư vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và theo Điều 11 Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;

Các dự án khuyến khích đầu tư theo Danh mục A và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;

2- Dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử có giá trị gia tăng cao, sử dụng nhiều nguyên liệu vật tư trong nước;

3- Dự án đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ để sản xuất xe đạp, quạt điện, máy động lực nhỏ 6-15 CV, đóng tàu biển quy định tại Điều 3 Quyết định số 29/1998/QĐ-TTg ngày 9/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp hỗ trợ phát triển một số lĩnh vực thuộc ngành cơ khí;

Trường hợp một dự án thuộc hai hoặc ba đối tượng miễn thuế nêu trên thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi miễn thuế chỉ một trong ba đối tượng miễn thuế đó.

Về thời hạn miễn thuế:

+ Đối với các dự án tính đến hết ngày 09/9/1999 (trước ngày Quyết định số 176/1999/QĐ-TTg nêu trên có hiệu lực thi hành) đã đưa vào sản xuất được trên 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất thì không được hưởng ưu đãi miễn thuế trên đây.

+ Đối với các dự án tính đến hết ngày 09/9/1999 đã đưa vào sản xuất thời hạn dưới 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất hoặc dự án đang hoạt động đã được xét hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu chưa đủ 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền xét cấp ưu đãi miễn thuế nhập khẩu cho thời gian còn lại (cho đủ thời hạn 5 năm) tính theo năm dương lịch.

+ Đối với các dự án có thời điểm bắt đầu sản xuất kể từ ngày 10/9/1999 trở đi sẽ thực hiện thời hạn miễn thuế là 5 (năm) năm tính theo năm dương lịch kể từ khi bắt đầu sản xuất.

II. THỦ TỤC HỒ SƠ MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU:

1/ Đối tượng miễn thuế quy định tại điểm 1, mục I và điểm 2, mục I Thông tư này thực hiện như sau:

- Công văn đề nghị miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ sản xuất gửi Bộ Thương mại trong đó có ghi rõ đối tượng miễn thuế, danh mục mặt hàng miễn thuế và cam kết sử dụng đúng mục đích được miễn thuế.

- Kế hoạch nhập khẩu và định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm để sản xuất sản phẩm phục vụ trực tiếp sản xuất trong năm do doanh nghiệp xây dựng và có ý kiến xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc ý kiến xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành kinh tế kỹ thuật đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (kế hoạch nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm phải phù hợp với định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm; năng lực sản xuất; công xuất thiết kế);

- Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó ghi rõ đối tượng được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng; thời gian miễn thuế.

2/ Đối tợng miễn thuế quy định tại điểm 3. mục I Thông tư này thực hiện như sau:

- Công văn của doanh nghiệp gửi Bộ Thương mại xin miễn thuế nhập khẩu cho vật tư, thiết bị nhập khẩu của dự án đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ để sản xuất xe đạp, quạt điện, máy động lực nhỏ 6-15 CV, đóng tàu biển; trong đó nêu rõ số lượng, trị giá vật tư, thiết bị nhập khẩu và cam kết sử dụng đúng mục dích được miễn thuế.

- Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư, hoặc phương án kinh doanh (dưới đây gọi tắt là dự án đầu tư) sản xuất xe đạp, quạt điện, máy động lực nhỏ 6-15 CV, đóng tàu biển bằng nguồn vốn hỗ trợ đầu tư quốc gia. Đối với dự án mà Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ) quy định phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì gửi kèm theo bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư.

- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó có ghi rõ đối tượng được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng; Thời gian miễn thuế.

- Xác nhận sử dụng vốn vay của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia;

- Kế hoạch nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm và định mức tiêu hao vật tư, tiết bị để sản xuất sản phẩm phục vụ trực tiếp sản xuất trong năm do doanh nghiệp xây dựng và có ý kiến xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc ý kiến xác nhận của sở quản lý chuyên ngành kinh tế kỹ thuật đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (kế hoạch nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm phải phù hợp với năng lực sản xuất, công suất thiết kế);

3/ Trên cơ sở quy định tại điểm 1 và điểm 2 mục II nêu trên và đối chiếu với danh mục nguyên vật liệu trong nước đã sản xuất được hiện hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại xét duyệt danh mục mặt hàng nhập khẩu miễn thuế (trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng, trị giá) phục vụ sản xuất cho từng dự án.

[...]