BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
39/2011/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG VÀ KIỂM TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 44/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 6 năm
2011 sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên
năng lượng như sau,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về đào tạo quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng; thẩm quyền cấp, công
nhận chứng chỉ quản lý năng lượng; cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ kiểm toán
viên năng lượng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đào tạo, cấp, công nhận chứng
chỉ quản lý năng lượng; đào tạo, cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ kiểm toán
viên năng lượng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Chứng chỉ quản
lý năng lượng: là chứng chỉ do Bộ Công Thương cấp cho người đạt kết quả
trong kỳ thi cấp chứng chỉ quản lý năng lượng.
2. Chứng chỉ kiểm
toán viên năng lượng: là chứng chỉ hành nghề do Bộ Công Thương cấp cho người
đạt kết quả trong kỳ thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng.
Chương II
CƠ SỞ ĐÀO TẠO QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG, KIỂM TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG
Điều 4. Điều
kiện để được công nhận là cơ sở đào tạo quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng
lượng
Cơ sở đào tạo quản lý
năng lượng, kiểm toán viên năng lượng là tổ chức được thành lập theo quy định của
pháp luật và đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Về cơ sở vật chất
a) Có phòng học với
diện tích, điều kiện về chiếu sáng, thông gió phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam;
có phương tiện giảng dạy tối thiểu gồm máy tính, máy chiếu, màn hình, bảng viết
và các thiết bị cần thiết khác;
b) Có cơ sở thực hành
về hệ thống nhiệt, hệ thống bơm, hệ thống quạt, khí nén và hệ thống chiếu sáng;
c) Có đầy đủ trang
thiết bị kiểm toán năng lượng.
2. Về đội ngũ giảng
viên
a) Phải có đủ số lượng
giảng viên đáp ứng quy mô đào tạo, trong đó có ít nhất 2 giảng viên thuộc biên
chế cố định của cơ sở đào tạo;
b) Giảng viên phải có
trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến năng lượng,
kiểm toán năng lượng, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo.
3. Có bộ máy quản lý đào
tạo đáp ứng yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để tổ chức đào tạo.
Điều 5. Hồ
sơ đăng ký
Cơ sở đào tạo đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này, lập hồ sơ gửi
Tổng cục Năng lượng. Hồ sơ đăng ký gồm:
1. Đơn đề nghị được
công nhận là cơ sở đào tạo quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng,
trong đó cần thể hiện các thông tin liên quan đến cơ sở đào tạo như: người đại
diện theo pháp luật, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, email, website. Mẫu Đơn được
quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
2. Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập cơ sở đào tạo.
3. Bản thuyết minh về
cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên theo quy định tại Điều 4 Thông
tư này.
Điều 6. Thẩm
định và công nhận cơ sở đào tạo
1. Trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký của cơ sở đào tạo, Tổng cục
Năng lượng xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Tổng cục
Năng lượng có văn bản yêu cầu cơ sở đào tạo bổ sung hồ sơ.
2. Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Tổng cục Năng lượng tổ
chức thẩm định, kiểm tra năng lực thực tế của cơ sở đào tạo theo nội dung quy định
tại Điều 4 của Thông tư này và trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo quản lý năng lượng, kiểm
toán viên năng lượng. Mẫu Quyết định được quy định tại Phụ
lục 2 Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO VÀ CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG, KIỂM
TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG
Điều 7. Điều
kiện người tham gia dự tuyển
1. Người tham gia dự
tuyển khóa đào tạo quản lý năng lượng phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Người tham gia dự
tuyển kháo đào tạo kiểm toán viên năng lượng phải có bằng tốt nghiệp từ đại học
trở lên về lĩnh vực năng lượng hoặc ngành kỹ thuật liên quan và có từ 3 năm
kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực năng lượng.
Điều 8. Tổ
chức đào tạo
1. Cơ sở đào tạo
thông báo tuyển sinh rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm
yết tại cơ sở đào tạo. Nội dung thông báo tuyển sinh bao gồm:
a) Mục đích, yêu cầu
của khóa đào tạo;
b) Nội dung chương
trình, thời gian, địa điểm, kinh phí và các thông tin cần thiết khác của khóa
đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo tự
thực hiện tuyển sinh và gửi văn bản đến Tổng cục Năng lượng trước ngày khai giảng
bảy (07) ngày làm việc, thông tin về mục đích, địa điểm, thời gian, số lượng học
viên, giảng viên tham gia khóa đào tạo. Trường hợp có thay đổi kế hoạch, cơ sở
đào tạo phải thông báo kịp thời về Tổng cục Năng lượng.
3. Cơ sở đào tạo tiến
hành đào tạo theo đúng nội dung chương trình do Bộ Công Thương quy định và cấp Giấy
xác nhận đã hoàn thành khoá đào tạo quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng
cho học viên theo quy định.
4. Cơ sở đào tạo được
thu học phí của học viên theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo nguyên tắc lấy
thu bù chi.
5. Cơ sở đào tạo có
trách nhiệm cáo Tổng cục năng lượng bằng văn bản về quá trình đào tạo tại cơ sở
trong thời hạn 10 ngày sau khi tổ chức xong khóa đào tạo.
Điều 9. Điều
kiện được dự thi để cấp chứng chỉ
1. Học viên có giấy
chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng
lượng và đóng lệ phí theo quy định.
2. Đối tượng được dự
thi để cấp chứng chỉ, không phải tham gia khóa đào tạo gồm:
a) Người tốt nghiệp đại
học trở lên về chuyên ngành quản lý năng lượng, kiểm toán năng lượng;
b) Người có giấy chứng
nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng
do các tổ chức quốc tế cấp được công nhận, thừa nhận tại Việt Nam.
Điều 10. Cấp
chứng chỉ và công nhận, thừa nhận chứng chỉ
1. Người đạt kết quả
trong kỳ thi do Bộ Công Thương tổ chức được cấp chứng chỉ có giá trị trên toàn
quốc. Mẫu chứng chỉ quản lý năng lượng, chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng được
quy định tại Phụ lục 3, Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Người có chứng chỉ
là người quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng do các tổ chức có thẩm
quyền của nước ngoài cấp hoặc tổ chức quốc tế cấp mà có hiệp ước công nhận lẫn
nhau thì được công nhận, thừa nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Đổi,
cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng và chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
1. Trong trường hợp
chứng chỉ bị rách, nát hoặc bị mất người được cấp chứng chỉ có quyền đề nghị đổi
lại, cấp lại chứng chỉ.
2. Hồ sơ xin đổi, cấp
lại chứng chỉ bao gồm:
a) Đơn đề nghị xin đổi,
cấp lại (nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại);
b) 02 ảnh 3x4.
3. Trong vòng 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin đổi, cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng,
chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng, Tổng cục Năng lượng xem xét tính hợp lệ và
trình Bộ trưởng Bộ Công Thương đổi, cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm
toán viên năng lượng cho người xin đổi lại, cấp lại chứng chỉ.
4. Người xin đổi, cấp
lại nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
Trong trường hợp người
được cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng sử dụng không đúng mục đích sẽ bị
xử phạt, thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng theo Điều
12 Nghị định số 73/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 13.
Lưu trữ hồ sơ
1. Cơ sở đào tạo quản
lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ các khóa
đào tạo theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Hồ sơ lưu trữ gồm:
a) Hồ sơ nhập học của
học viên, danh sách học viên được cấp giấy chứng nhận đã qua khóa đào tạo của từng
khóa học;
b) Danh sách giảng
viên tham gia giảng dạy cho mỗi khóa học;
c) Sổ quản lý việc cấp
giấy chứng nhận đào tạo quản lý năng lượng, chứng nhận đào tạo bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ.
2. Tổng cục Năng lượng
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Hồ sơ lưu
trữ gồm:
a) Danh sách người dự
thi cấp chứng chỉ, kết quả của các kỳ thi;
b) Danh sách người được
cấp chứng chỉ;
c) Hồ sơ và danh sách
người xin đổi, cấp lại chứng chỉ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2011.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Tổng cục Năng lượng
chủ trì thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo của các cơ sở đào tạo quản
lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng.
2. Các tổ chức, các
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này và gửi ý kiến, kiến
nghị về Tổng cục Năng lượng để được hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc
phát sinh.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- VCCI;
- Công báo;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KHCN, PC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|