Thông tư 38/2017/TT-BTNMT về quy định phương pháp quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 38/2017/TT-BTNMT
Ngày ban hành 16/10/2017
Ngày có hiệu lực 30/11/2017
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Nguyễn Linh Ngọc
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2017//TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2017

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI TỪ GIÁ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định phương pháp quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết khoản 5 Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và các cơ quan nhà nước có liên quan đến thực hiện công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

Điều 3. Xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Công thức xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (G):

G = Gtn x K

Trong đó:

a) G là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

b) Gtn là giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành có hiệu lực tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm tài nguyên);

c) Klà hệ số quy đổi được xác định từ giá tính thuế tài nguyên (đơn vị là đồng/đơn vị sản phẩm tài nguyên) sang giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị là đồng/đơn vị trữ lượng).

2. Nguyên tắc xác định hệ số quy đổi K:

a) Hệ số quy đổi Kđược xác định phụ thuộc vào chất lượng khoáng sản hoặc giá tính thuế tài nguyên (Gtn) quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc hệ số nở rời (Hn) quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;

b) Các trường hợp phải xác định hệ số quy đổi K được quy định tại Điều 4 Thông tư này; trường hợp áp dụng hệ số quy đổi Kbằng 1 (K= 1) được quy định tại Điều 5 Thông tư này;

c) Việc xác định hệ số quy đổi K đối với từng nhóm, loại khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này;

d) Hệ số quy đổi Kđược làm tròn và lấy đến số thập phân thứ ba;

Ví dụ: K = 0,2532133, được làm tròn K = 0,253.

[...]