BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
38/2010/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CÁC CHỨC DANH NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC
TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU, ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÀ NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về Tiêu chuẩn các chức danh nhân viên
đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, điều kiện cơ sở đào tạo và nội dung,
chương trình đào tạo nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy
định tiêu chuẩn các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu,
điều kiện đối với các cơ sở đảm nhiệm việc đào tạo các chức danh nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu (sau đây được gọi là cơ sở đào tạo) và nội
dung, chương trình đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp và có liên quan đến công tác chạy tàu,
đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường
sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU
Điều
3. Chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
Các chức danh
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu bao gồm:
1. Nhân viên điều
độ chạy tàu bao gồm nhân viên điều độ chạy tàu tuyến và nhân viên điều độ chạy
tàu ga:
a) Nhân viên điều
độ chạy tàu tuyến: là người trực tiếp ra lệnh chỉ huy chạy tàu theo biểu đồ chạy
tàu trên một tuyến đường, khu đoạn được phân công; trực tiếp truyền đạt mệnh lệnh
tổ chức chỉ huy các tàu đi cứu chữa, cứu hộ khi có sự cố chạy tàu; ra lệnh
phong tỏa khu gian, lệnh cảnh báo tốc độ tới các đơn vị có liên quan; ra lệnh
đình chỉ chạy tàu tạm thời nếu xét thấy có nguy cơ mất an toàn chạy tàu;
b) Nhân viên điều
độ chạy tàu ga: là người trực tiếp lập kế hoạch về lập tàu, xếp, dỡ hàng hóa,
đón tiễn hành khách, tổ chức công tác dồn, đón tiễn tàu và các việc liên quan
khác tại nhà ga theo biểu đồ chạy tàu, theo các mệnh lệnh của nhân viên điều độ
chạy tàu tuyến, theo quy trình, quy phạm chạy tàu; tham gia giải quyết tai nạn,
sự cố giao thông đường sắt theo quy định.
2. Trực ban chạy
tàu ga: là người điều hành việc lập tàu, xếp dỡ hàng hóa, đón tiễn hành khách,
tổ chức công tác dồn, đón, tiễn tàu và các việc khác có liên quan tại nhà ga
theo biểu đồ chạy tàu, các mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu, quy trình, quy phạm chạy
tàu; tham gia giải quyết tai nạn, sự cố giao thông đường sắt theo quy định.
3. Trưởng tàu:
là người chỉ huy cao nhất trên tàu, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh,
trật tự, phục vụ khách hàng; bảo đảm chạy tàu theo đúng lịch trình và mệnh lệnh
của điều độ chạy tàu, quy trình, quy phạm chạy tàu; tham gia giải quyết tai nạn,
sự cố giao thông đường sắt theo quy định.
4. Trưởng dồn:
là người chịu sự chỉ huy, điều hành của trực ban chạy tàu ga để tổ chức và thực
hiện công tác dồn, ghép nối đầu máy, toa xe phục vụ cho công tác tổ chức chạy
tàu, xếp dỡ hàng hóa, vận tải hành khách của ga theo mệnh lệnh chỉ huy chạy
tàu, quy trình, quy phạm, quy tắc quản lý kỹ thuật ga.
5. Nhân viên gác
ghi: là người chịu sự chỉ huy và điều hành trực tiếp của trực ban chạy tàu ga để
quản lý, giám sát, kiểm tra, sử dụng ghi phục vụ cho công tác tổ chức chạy tàu
của ga theo biểu đồ chạy tàu, các mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu, quy trình, quy phạm,
quy tắc quản lý kỹ thuật ga.
6. Nhân viên
ghép nối đầu máy, toa xe: là người chịu sự chỉ huy và điều hành trực tiếp của
trưởng dồn để thực hiện công việc dồn, ghép nối đầu máy, toa xe theo quy trình,
quy phạm, quy tắc quản lý kỹ thuật ga.
7. Nhân viên tuần
đường, tuần cầu, tuần hầm: là người kiểm tra theo dõi thường xuyên, phát hiện kịp
thời các hư hỏng, chướng ngại và xử lý bảo đảm an toàn chạy tàu trong phạm vi địa
giới được phân công; ghi chép đầy đủ vào sổ tuần tra, canh gác báo cáo cấp trên
theo quy định; sửa chữa, giải quyết kịp thời các hư hỏng, chướng ngại nhỏ, tham
gia bảo trì cầu, đường, hầm theo phân công; kịp thời phòng vệ, nhanh chóng
thông tin hoặc báo hiệu dừng tàu khi phát hiện thấy hư hỏng, chướng ngại có
nguy cơ làm mất an toàn giao thông; tham gia bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
và phương tiện giao thông đường sắt trong phạm vi được phân công.
8. Nhân viên gác
đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt: là người có trách nhiệm đóng, mở
kịp thời chắn đường ngang, đường qua cầu chung và làm nghiệp vụ gác hầm, bảo đảm
an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi phương tiện
giao thông đường sắt chạy qua; trực tiếp kiểm tra, bảo quản, bảo trì, sử dụng
công trình, trang thiết bị chắn đường ngang, cầu, hầm phù hợp với các quy định
về tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình, quy phạm.
9. Lái tàu: là
người trực tiếp điều khiển tàu chạy; chịu trách nhiệm vận hành đầu máy an toàn,
đúng tốc độ quy định, đúng lịch trình theo biểu đồ chạy tàu, mệnh lệnh chỉ huy
chạy tàu, quy trình, quy phạm; tham gia giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
theo quy định.
10. Phụ lái tàu:
là người giúp lái tàu trong quá trình chạy tàu, giám sát tốc độ chạy tàu và
quan sát tín hiệu để kịp thời báo cho lái tàu xử lý.
Điều
4. Tiêu chuẩn chung đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu
1. Có bằng hoặc
chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh do cơ sở đào tạo cấp và đáp ứng đầy
đủ các tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh đảm nhiệm.
2. Có giấy chứng
nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
Điều
5. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục
vụ chạy tàu
1. Nhân viên điều
độ chạy tàu tuyến:
a) Có bằng tốt
nghiệp cao đẳng nghề điều hành chạy tàu hỏa hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng trở
lên về chuyên ngành vận tải đường sắt đối với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến
trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc
gia; có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề điều hành chạy tàu hỏa hoặc bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên về chuyên ngành vận tải đường sắt đối với nhân viên điều
độ chạy tàu tuyến trên đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc
gia;
b) Có ít nhất 01
năm trực tiếp công tác với một hoặc cả hai chức danh điều độ ga và trực ban chạy
tàu ga;
c) Đã qua kỳ kiểm
tra lý thuyết, thực hành đạt yêu cầu về nghiệp vụ tiến độ chạy tàu tuyến do
doanh nghiệp sử dụng chức danh điều độ chạy tàu tuyến tổ chức.
2. Nhân viên điều
độ chạy tàu ga:
a) Có bằng tốt
nghiệp cao đẳng nghề điều hành chạy tàu hỏa hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng trở
lên về chuyên ngành vận tải đường sắt đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga
trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc
gia; có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề điều hành chạy tàu hỏa hoặc bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên về chuyên ngành vận tải đường sắt đối với nhân viên điều
độ chạy tàu ga trên đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia;
b) Có ít nhất 01
năm trực tiếp công tác với chức danh trực ban chạy tàu ga;
c) Đã qua kỳ kiểm
tra lý thuyết, thực hành đạt yêu cầu về nghiệp vụ điều độ chạy tàu ga do doanh
nghiệp sử dụng chức danh điều độ chạy tàu ga tổ chức.
3. Trực ban chạy
tàu ga:
a) Có một trong
các bằng, chứng chỉ chuyên môn về trực ban chạy tàu, trưởng tàu hoặc có một
trong các bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, trung cấp nghề điều hành chạy tàu hỏa
hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên về chuyên ngành vận tải
đường sắt;
b) Đã qua thực tế
công tác với các chức danh trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe ở ga
ít nhất là 06 tháng;
c) Đã qua kỳ kiểm
tra lý thuyết, thực hành đạt yêu cầu về nghiệp vụ trực ban chạy tàu ga do doanh
nghiệp sử dụng chức danh trực ban chạy tàu ga tổ chức.
4. Trưởng tàu:
a) Có một trong
các bằng, chứng chỉ chuyên môn về trưởng tàu, trực ban chạy tàu hoặc có một
trong các bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, trung cấp nghề điều hành chạy tàu hỏa
hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên về chuyên ngành vận tải
đường sắt;
b) Đã qua thực tế
làm các công việc sau đây:
- Đối với trưởng
tàu khách: có ít nhất 01 năm làm phó tàu khách phụ trách an toàn;
- Đối với trưởng
tàu hàng: có ít nhất 01 năm trực tiếp làm công tác với chức danh trưởng dồn hoặc
thử việc chức danh trưởng tàu hàng không quá 30 ngày;
c) Đã qua kỳ kiểm
tra lý thuyết, thực hành đạt yêu cầu về nghiệp vụ trưởng tàu do doanh nghiệp sử
dụng chức danh trưởng tàu tổ chức.
5. Trưởng dồn:
a) Có một trong
các bằng, chứng chỉ chuyên môn về trưởng dồn, trực ban chạy tàu, trưởng tàu hoặc
có một trong các bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, trung cấp nghề điều hành chạy
tàu hỏa hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên về chuyên ngành
vận tải đường sắt;
b) Đã qua thực tế
công tác với các chức danh gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe ở ga ít nhất là 06
tháng;
c) Đã qua kỳ kiểm
tra lý thuyết, thực hành đạt yêu cầu về nghiệp vụ trưởng dồn do doanh nghiệp sử
dụng chức danh trưởng dồn tổ chức.
6. Nhân viên gác
ghi:
a) Có một trong
các bằng, chứng chỉ chuyên môn về gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe, trưởng dồn,
trực ban chạy tàu, trưởng tàu hoặc có một trong các bằng tốt nghiệp cao đẳng
nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề điều hành chạy tàu hỏa hoặc có bằng tốt nghiệp
trung cấp chuyên nghiệp trở lên về chuyên ngành vận tải đường sắt;
b) Đã qua thời
gian thử việc các chức danh gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe ở ga không quá 30
ngày;
c) Đã qua kỳ kiểm
tra lý thuyết, thực hành đạt yêu cầu về nghiệp vụ gác ghi do doanh nghiệp sử dụng
chức danh gác ghi tổ chức.
7. Nhân viên
ghép nối đầu máy, toa xe:
a) Có một trong
các bằng, chứng chỉ chuyên môn về gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe, trưởng dồn,
trực ban chạy tàu, trưởng tàu hoặc có một trong các bằng tốt nghiệp cao đẳng
nghề, trung cấp nghề điều hành chạy tàu hỏa hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp trở lên về chuyên ngành vận tải đường sắt;
b) Đã qua thời
gian thử việc các chức danh gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe ở ga không quá 30
ngày;
c) Đã qua kỳ kiểm
tra lý thuyết, thực hành đạt yêu cầu về nghiệp vụ ghép nối đầu máy, toa xe do
doanh nghiệp sử dụng chức danh ghép nối đầu máy, toa xe tổ chức.
8. Nhân viên tuần
đường, tuần cầu, tuần hầm:
a) Là công nhân duy tu, sửa chữa đường sắt, cầu đường sắt, hầm
đường sắt từ bậc 4/7 trở lên, có bằng, chứng chỉ chuyên môn về tuần đường, tuần
cầu, tuần hầm đường sắt hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên
về chuyên ngành đường sắt hoặc cầu, hầm đường sắt;
b) Đã qua thời
gian thử việc các chức danh tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không quá 30 ngày;
c) Đã qua kỳ kiểm
tra lý thuyết, thực hành đạt yêu cầu về nghiệp vụ tuần đường, tuần cầu, tuần hầm
do doanh nghiệp sử dụng các chức danh tuần đường, tuần cầu, tuần hầm tổ chức.
9. Nhân viên gác
đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt:
a) Có bằng, chứng
chỉ chuyên môn về gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt hoặc có bằng
tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên về chuyên ngành đường sắt, cầu đường
sắt hoặc vận tải đường sắt;
b) Đã qua thời
gian thử việc các chức danh gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt
không quá 30 ngày;
c) Đã qua kỳ kiểm
tra lý thuyết, thực hành đạt yêu cầu về nghiệp vụ gác đường ngang, gác cầu
chung, gác hầm đường sắt do doanh nghiệp sử dụng các chức danh gác đường ngang,
gác cầu chung, gác hầm đường sắt tổ chức.
10. Lái tàu:
Phải có giấy
phép lái tàu còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Cục Đường
sắt Việt Nam.
11. Phụ lái tàu:
a) Có bằng hoặc
chứng chỉ chuyên môn lái tàu hoặc phụ lái tàu phù hợp với loại phương tiện phụ
lái tàu đảm nhiệm do cơ sở đào tạo cấp;
b) Đã qua thời
gian thử việc phụ lái tàu không quá 30 ngày;
c) Đã qua kỳ kiểm
tra lý thuyết, thực hành đạt yêu cầu về nghiệp vụ phụ lái tàu do doanh nghiệp sử
dụng chức danh phụ lái tàu tổ chức.
Điều
6. Đảm nhiệm chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
1. Nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu được phép làm công việc của các chức danh theo sự
phân công của người sử dụng lao động theo quy định sau đây:
a) Chức danh điều
độ chạy tàu tuyến được làm công việc của các chức danh điều độ chạy tàu ga, trực
ban chạy tàu ga, trưởng tàu hàng, phó tàu khách phụ trách an toàn, trưởng dồn,
gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe;
b) Chức danh điều
độ chạy tàu ga được làm công việc của các chức danh trực ban chạy tàu ga, trưởng
tàu hàng, phó tàu khách phụ trách an toàn, trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu
máy, toa xe;
c) Chức danh trực
ban chạy tàu ga được làm công việc của các chức danh trưởng tàu hàng, phó tàu
khách phụ trách an toàn, trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe;
d) Chức danh trưởng
tàu được làm công việc của các chức danh trực ban chạy tàu ga, trưởng dồn, gác
ghi, ghép nối đầu máy, toa xe;
đ) Chức danh trưởng
dồn được làm công việc của các chức danh gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe;
e) Chức danh lái
tàu được làm công việc của các chức danh phụ lái tàu;
g) Chức danh gác
ghi, ghép nối đầu máy, toa xe được làm chung công việc của nhau;
h) Các chức danh
tuần đường, tuần cầu, tuần hầm được làm chung công việc của nhau;
i) Các chức danh
gác cầu chung, gác đường ngang, gác hầm được làm chung công việc của nhau.
2. Những nhân
viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
g, h, i của Khoản 1 Điều này không đảm nhiệm công tác quá 06 tháng liên tục,
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu quy định tại điểm e của Khoản 1
Điều này không đảm nhiệm công tác quá 12 tháng liên tục vì lý do sức khỏe hoặc
các lý do khác, nếu sức khỏe hồi phục đủ tiêu chuẩn và muốn đảm nhiệm các chức
danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu thì phải qua kỳ kiểm tra và
đạt yêu cầu nghiệp vụ do doanh nghiệp sử dụng chức danh đó tổ chức.
Điều
7. Trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp trong việc quản lý các nhân viên
đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
Thủ trưởng doanh
nghiệp sử dụng các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu có trách nhiệm
sau đây:
1. Định kỳ hàng
năm tổ chức kiểm tra sức khỏe cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy
tàu trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp theo quy định hiện hành;
2. Định kỳ tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục
vụ chạy tàu; hàng năm tổ chức kiểm tra nghiệp vụ định kỳ đối với các nhân viên
đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu ít nhất là 02 lần (01 lần lý thuyết, 01 lần
thực hành) theo quy định;
3. Không bố trí
đảm nhận các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu đối với
những trường hợp không đạt tiêu chuẩn theo quy định hoặc không đạt yêu cầu khi
kiểm tra nghiệp vụ.
Chương 3.
CƠ SỞ ĐÀO TẠO, NỘI DUNG,
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU
Điều
8. Cơ sở đào tạo
1. Cơ sở đảm nhiệm
việc đào tạo, bồi dưỡng các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy
tàu là các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Dạy
nghề, bao gồm:
a) Trường đại học,
trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp;
b) Trường cao đẳng
nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và lớp dạy nghề.
2. Các cơ sở đào
tạo có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, theo quy định của pháp luật về giáo dục,
đào tạo.
Điều
9. Điều kiện, tiêu chuẩn về chuyên môn đối với cơ sở đào tạo
1. Điều kiện
chung
Cơ sở đào tạo phải
có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn chung theo quy định của pháp luật về giáo dục
và đào tạo.
2. Tiêu chuẩn cụ
thể đối với lĩnh vực đào tạo chuyên ngành đường sắt
Cơ sở đào tạo phải
có đầy đủ các phòng học chuyên môn và xưởng thực hành được thiết kế theo Quy phạm
xây dựng trường học hiện hành và phải có các trang thiết bị, mô hình, đồ dùng học
tập cần thiết phục vụ cho từng môn học, cụ thể như sau:
a) Phòng học quy
trình, quy phạm, quy tắc an toàn giao thông đường sắt: có các thiết bị tin học
và phần mềm dạy học, mô hình hệ thống tín hiệu, biển báo, biển hiệu, mốc hiệu,
sa bàn và các loại ấn chỉ chạy tàu cần thiết để giảng dạy các tình huống giao
thông đường sắt;
b) Phòng học cấu
tạo phương tiện giao thông đường sắt: có các hình vẽ và vật thực, mô hình, có đầu
máy nguội thuộc loại đang lưu hành, có các tổng thành như máy, gầm, điện, hãm
và các cụm chi tiết khác của phương tiện giao thông đường sắt;
c) Phòng học
nghiệp vụ vận tải: có các bảng biểu phục vụ giảng dạy về nghiệp vụ vận tải hàng
hóa, hành khách, hành lý, bao gửi và vận dụng phương tiện giao thông đường sắt;
d) Phòng học kỹ
thuật lái tàu: có các thiết bị và đồ dùng dạy học để giảng dạy các động tác,
thao tác lái tàu cơ bản, như thiết bị mô phỏng lái tàu hoặc ca bin điện tử,
trang bị phương tiện nghe nhìn như băng đĩa, đèn chiếu… phục vụ giảng dạy; có
thể thuê hoặc sử dụng các đầu máy loại đang vận dụng tại hiện trường của các
doanh nghiệp để tập lái;
đ) Các phòng học
chuyên môn, nghiệp vụ khác của từng ngành nghề (gác ghi, dồn, điều độ…) phải có
các thiết bị, dụng cụ học tập tương ứng;
e) Xưởng thực
hành: có đủ không gian và diện tích theo quy định với các thiết bị, máy móc hiện
đang dùng cùng với các đồ nghề cần thiết để phục vụ cho học sinh thực tập các
nghề. Đối với nghề lái tàu phải có các tổng thành chi tiết chủ yếu của đầu máy
để thực tập bảo dưỡng, sửa chữa.
Điều
10. Đội ngũ giáo viên
1. Cơ sở đào tạo
phải có đội ngũ giáo viên đủ để giảng dạy các khóa học theo đúng chương trình
và kế hoạch quy định, bao gồm giáo viên cơ hữu (định biên chuyên trách giảng dạy
tại cơ sở) và giáo viên thỉnh giảng. Số lượng giáo viên thỉnh giảng không vượt
quá 50% tổng số giáo viên cần có.
2. Các giáo viên
phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định của pháp luật về
giáo dục và đào tạo. Ngoài ra, những giáo viên chuyên môn phải đạt các điều kiện
cụ thể như sau:
a) Giáo viên dạy
thực hành nghiệp vụ chuyên môn các chức danh trực tiếp phục vụ chạy tàu phải có
bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp đúng chuyên ngành được phân công giảng dạy, đã
qua thực tế công tác ít nhất 03 năm;
b) Giáo viên dạy
thực hành điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phải có giấy phép lái tàu
và có thâm niên lái tàu ít nhất 05 năm.
Điều
11. Chương trình đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy
tàu, giáo trình và tài liệu học tập
1. Chương trình
đào tạo:
a) Chương trình
khung đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu được
xây dựng và ban hành theo quy định hiện hành của pháp luật về giáo dục, đào tạo;
b) Căn cứ vào
chương trình khung, cơ sở đào tạo xác định chương trình đào tạo của cơ sở mình.
2. Giáo trình và
tài liệu học tập
Giáo trình và
tài liệu học tập do Thủ trưởng cơ sở đào tạo (Hiệu trưởng hoặc Giám đốc Trung
tâm đào tạo) tổ chức biên soạn và duyệt để sử dụng làm tài liệu giảng dạy chính
thức trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Thủ trưởng cơ sở
đào tạo thành lập.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam
1. Hướng dẫn, phổ
biến và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, tập hợp
các kiến nghị, đề xuất, nghiên cứu trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi,
bổ sung quy định cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Hướng dẫn các
cơ sở đào tạo hoàn thiện các điều kiện theo quy định; phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan định kỳ tổ chức kiểm tra, xử phạt hành chính theo thẩm
quyền.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
việc thực hiện tiêu chuẩn các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu của
các doanh nghiệp đường sắt trên phạm vi toàn quốc.
Điều
13. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị có liên quan
1. Nghiên cứu
quán triệt, tổ chức phổ biến rộng rãi nội dung và chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này đến từng đối tượng có liên quan thuộc phạm vi quản lý; trong
quá trình thực hiện thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng để đề xuất,
kiến nghị giải quyết những vấn đề tồn tại.
2. Rà soát, kiểm
tra bằng, chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn của tất cả các nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong phạm vi quản lý; lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đối với những nhân viên chưa có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức
danh đang đảm nhiệm, bảo đảm đội ngũ này đạt yêu cầu về tiêu chuẩn theo quy định.
Điều
14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký; bãi bỏ các Quyết định sau đây:
a) Quyết định số
67/2005/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về việc ban hành “Quy định về Tiêu chuẩn các chức danh nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu, điều kiện cơ sở đào tạo và nội dung, chương trình đào tạo
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu”;
b) Quyết định số
32/2006/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
việc bổ sung, sửa đổi “Quy định về Tiêu chuẩn các chức danh nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu, điều kiện cơ sở đào tạo và nội dung, chương trình
đào tạo nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu” ban hành kèm theo Quyết
định số 67/2005/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải;
c) Quyết định số
21/2008/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về bổ sung sửa đổi Điều 5 của “Quy định về Tiêu chuẩn các chức
danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, điều kiện cơ sở đào tạo và
nội dung, chương trình đào tạo nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu”
ban hành kèm theo Quyết định số 67/2005/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 12 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường
sắt quốc gia phải bảo đảm đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư này chậm
nhất sau 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Nhân viên điều
độ chạy tàu trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường
sắt quốc gia có bằng Trung cấp về chuyên ngành vận tải đường sắt đã bố trí làm
việc trước ngày 31 tháng 12 năm 2005 phải hoàn thành Chương trình đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ điều độ chạy tàu ban hành kèm theo Quyết định số
2061/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều
15. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 15;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Nđt).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|