Thông tư 35-NV năm 1962 hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, và tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban hành chính cấp khu, thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh do Bộ Nội vụ ban hành
Số hiệu | 35-NV |
Ngày ban hành | 16/07/1962 |
Ngày có hiệu lực | 31/07/1962 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Người ký | Lê Tất Đắc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ
NỘI VỤ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 35-NV |
Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 1962 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Kính gửi: Ủy ban hành chính các khu, thành phố trực thuộ trung ương, tỉnh
Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Văn phòng Ủy ban hành chính khu, thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh trước đây đã được Thủ tướng Chính phủ quy định trong thông tư số 155-TTg ngày 10-04-1952, nhưng từ hòa bình lập lại đến nay, công việc của Văn phòng Ủy ban có phát triển, nên cần có sự hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy để được thích hợp.
Căn cứ tinh thần Thông tư số 155-TTg ngày 10-04-1952 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức bộ máy chính quyền; căn cứ Nghị định số 130-CP ngày 29-09-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ; để đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo vào Ủy ban hành chính, theo đúng phương châm tổ chức bộ máy gọn, nhẹ, có hiệu suất cao, Bộ Nội vụ ra thông tư này hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban hành chính khu, thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh hiện nay.
Để làm tròn nhiệm vụ “giúp Ủy ban để Ủy ban thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo các ngành chuyên môn cấp mình và cơ quan chính quyền cấp dưới; phụ trách mọi công tác văn thư và quản trị các cơ quan trực thuộc Ủy ban”, Văn phòng Ủy ban có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau này đây:
1. Nghiên cứu, theo dõi, tổng hợp tình hình, đề xuất vấn đề để giúp Ủy ban kiểm tra, đôn đốc các ngành công tác thuộc quyền Ủy ban và các Ủy ban hành chính cấp dưới.
2. Biên tập các chỉ thị, nghị quyết, báo cáo, biên bản hội nghị và các công văn giấy tờ khác; quản lý lịch hội nghị của Ủy ban và của các ngành đã được Ủy ban duyệt.
3. Giúp Ủy ban hướng dẫn các ngành, các cấp dưới về lề lối làm việc, hội họp, học tập và về công tác văn thư, hồ sơ, lưu trữ.
4. Bảo quản hồ sơ, sổ sách, phụ trách công việc in và đánh máy tài liệu; chịu trách nhiệm về công văn đi, đến, thuộc phạm vi văn phòng Ủy ban.
5. Quản lý tài sản của Ủy ban và của các cơ quan trực thuộc (những cơ quan nào ở xa Văn phòng thì cơ quan ấy tự quản lý).
6. Tổ chức việc ăn, ở và phương tiện làm việc cho Ủy ban, cho các cơ quan trực thuộc; tổ chức các cuộc hội nghị do Ủy ban triệu tập (các cuộc hội nghị chuyên đề của các sở, ty thì các sở, ty tự tổ chức).
7. Giúp Ủy ban hướng dẫn theo dõi và giải quyết những công việc không do cơ quan nào phụ trách.
Văn phòng Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh có những bộ phận như sau:
1. Bộ phận thư ký (gồm các thư ký khối, thư ký các Hội đồng Vật giá, thi đua, v.v… và thư ký riêng của chủ tịch, nếu có).
2. Phòng hành chính, quản trị.
Ngoài ra, do nhu cầu công tác và trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ Ủy ban hành chính có thể thành lập các bộ phận công tác khác mà không cần đặt thành phòng.
Điều khiển Văn phòng có Chánh văn phòng. Ở một số khu, thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh, nếu cần thiết, có thể có một phó Văn phòng (Ủy viên thư ký không kiêm Chánh Văn phòng).
C. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHÁNH, PHÓ VĂN PHÒNG VÀ CÁC BỘ PHẬN TRONG VĂN PHÒNG.
1. Chánh văn phòng.
a) Chánh văn phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban hành chính lãnh đạo toàn bộ công tác của Văn phòng như đã nêu trong mục A.
b) Ngoài ra, Chánh văn phòng còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Phân phối các công văn cho các cơ quan trực thuộc và các bộ phận trong Văn phòng, trình Ủy viên thư ký những công băn mật và những công văn thuộc về chủ trương chính sách, trước khi phân phối.
- Thừa lệnh Ủy ban hành chính ký các công văn hướng dẫn các ngành, các cấp dưới về lề lối làm việc, hội họp, học tập, về công tác văn thư, hồ sơ, lưu trữ và các công văn, giấy tờ khác không có tính chất quyết định như sao lục các văn bản của Ủy ban, nhắc nhở các ngành, các cấp dưới thi hành chỉ thị, nghị quyết của Ủy ban, trao đổi tài liệu, v.v…
- Trực tiếp làm chủ tài khoản của Văn phòng và các cơ quan trực thuộc Ủy ban hành chính;