Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Nghị định 156-HĐBT năm 1981 quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quan hệ công tác của các Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 156-HĐBT
Ngày ban hành 17/12/1981
Ngày có hiệu lực 01/01/1982
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Tố Hữu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 156-HĐBT

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1981

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 156-HĐBT NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 1981 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981:
Theo đề nghị của đồng chí Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng.

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1- Ban hành kèm theo nghị định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 2- Các đồng chí Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Tố Hữu

(Đã ký)

BẢN QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨCV VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 156-HĐBT ngày 17-12-1981 của Hội đồng Bộ trưởng)

I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

Điều 1- Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là bộ máy làm việc của Uỷ ban nhân dân, có chức năng phục vụ sự quản lý tập trung thống nhất, sự chỉ đạo điều hành mọi mặt công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2- Để thực hiện chức năng của mình, văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh:

1. Tổ chức công tác thông tin và xử lý thông tin bảo đảm phản ảnh được thường xuyên, kịp thời, chính xác tình hình các mặt công tác trong tỉnh, phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Xây dựng chươg trình làm việc của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý việc thực hiện chương trình đó; lập lịch công tác cho thường trực Uỷ ban, giúp Uỷ ban làm việc theo chương trình; quản lý các kỳ sinh hoạt của Uỷ ban và của Hội đồng nhân dân.

3. Giúp thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp các ngành của tỉnh chuẩn bị các vấn đề để Uỷ ban nhân dân hoặc Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định kịp thời, chính xác và theo đúng thể chế của Nhà nước xem xét các quyết định và các biện pháp của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp dưới, phát hiện và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh uốn nắn kịp thời những vấn đề chưa phù hợp với chủ trương, chính sách chung của Đảng và Nhà nước, quyết định, chỉ thị của tỉnh.

4. Tổ chức truyền đạt các quyết định của Uỷ ban nhân dân cho các ngành, các cấp và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực hiện các quyết định đó.

5. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh bảo đảm mối quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân và các đoàn thể nhân dân trong tỉnh; bảo đảm các phương tiện cho đại biểu Quốc hội ở địa phương, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động; tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết các việc khiếu nại, tố cáo của nhân dân.

6. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý công tác văn thư, hnàh chính, lưu trữ hồ sơ của Uỷ ban và hướng dẫn các ngành trong tỉnh và huyện về công tác văn thư, hành chính và lưu trữ thống nhất theo đúng nguyên tắc, chế độ của Nhà nước (bao gồm cả chế độ bảo mật công văn giấy tờ); quản lý tài sản, cán bộ, nhân viên và đời sống vật chất của cán bộ và công nhân, viên chức văn phòng Uỷ ban.

7. Bảo đảm các điều kiện vật chất cho bộ máy của Uỷ ban hoạt động bình thường (sắp xếp nơi làm việc, tổ chức bộ máy dịch vu, tổ chức các cuộc hội nghị do Uỷ ban triệu tập)

II. TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHỨC TRÁCH CỦA TỪNG ĐƠN VỊ CÔNG TÁC TRONG VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

Điều 3- Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là tổ chức thống nhất, làm việc theo chế độ thủ trưởng, có chánh văn phòng, một số phó văn phòng và các bộ phận công tác.

1. Chánh văn phòng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công tác của văn phòng Uỷ ban nhân dân:

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của văn phòng như điều 2 đã ghi:

b) Được thừa lệnh Uỷ ban nhân dân ký các công văn thương, giấy triệu tập họp, thông báo của Uỷ ban nhân dân gửi cho các ngành, các cấp trong tỉnh, bản tin hàng ngày gửi lên cấp trên, các văn bản sao lục và giấy công tác cho thủ trưởng các ngành đi công tác ngoài tỉnh.

c) Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong cơ quan văn phòng:

d) Làm chủ tài khoản và quản lý chi tiêu của văn phòng theo đúng chế độ của Nhà nước:

e) Khi cần thiết được uỷ nhiệm của Uỷ ban truyền đạt các chủ trương của Uỷ ban cho các ngành, các cấp trong tỉnh hoặc trực tiếp quản lý các công việc không do ngành nào phụ trách.

[...]