BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2018/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 25/2016/TT-BNNPTNT NGÀY 30/6/2016 VÀ
THÔNG TƯ SỐ 20/2017/TT-BNNPTNT NGÀY 10/11/2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật thú y
số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2017/NĐ-CP
ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 và Thông tư số
20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10/11/2017 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
trên cạn
1. Bổ sung khoản 1a, khoản 2a
Điều 1 như sau:
“1a. Thông tư này hướng dẫn thực hiện kiểm dịch động
vật và kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập
khẩu trước thông quan đối với lô hàng vừa phải kiểm dịch động vật vừa phải kiểm
tra nhà nước về chất lượng.
2a. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm dịch động vật và kiểm tra nhà nước về chất
lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu trước thông
quan đối với lô hàng vừa phải kiểm dịch sản phẩm động vật vừa phải kiểm tra nhà
nước về chất lượng.”
2. Bổ sung khoản 3, khoản 4,
khoản 5 và khoản 6 Điều 2 như
sau:
“3. Mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu là các sản
phẩm động vật cùng loại, cùng tên, nhãn hàng hóa, cơ sở sản xuất hàng hóa, chất
liệu bao bì.
4. Lô hàng sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu
là toàn bộ sản phẩm động vật của một chuyến hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu (có
cùng số vận đơn). Lô hàng có thể chỉ có một mặt hàng hoặc nhiều mặt hàng.
5. Sản phẩm động vật có nguy cơ cao là sản
phẩm động vật ở dạng tươi sống, ướp lạnh, đông lạnh, sơ chế; thức ăn chăn nuôi,
thủy sản phải kiểm tra tạp nhiễm sản phẩm của loài nhai lại (ADN).
6. Sản phẩm động vật có nguy cơ thấp là sản
phẩm động vật đã qua chế biến theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để sử
dụng ngay.”
3. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Chủ hàng phải chịu trách nhiệm về kiểm dịch đối
với hàng hóa xuất khẩu, không phải nộp cho cơ quan hải quan Giấy chứng nhận kiểm
dịch đối với lô hàng xuất khẩu để thông quan hàng hóa.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 8 như
sau:
“1. Trước khi nhập khẩu động vật, chủ hàng gửi 01 bộ
hồ sơ đăng ký kiểm dịch tới Cục Thú y theo một trong các hình thức: qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư
điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp.
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 45 Luật thú y. Văn bản đề nghị theo Mẫu 19 Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Cục Thú y thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật thú y; gửi văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm
dịch cho chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu qua thư điện tử (trường
hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư
điện tử, fax hoặc gửi trực tiếp) hoặc gửi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
(trường hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch trên Cổng thông tin một cửa quốc gia).
3. Khai báo kiểm dịch
a) Sau khi Cục Thú y có văn bản đồng ý và hướng dẫn
kiểm dịch, trước khi hàng đến cửa khẩu nhập, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ khai báo
kiểm dịch tới cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong các hình thức:
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi
qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp;
b) Hồ sơ khai báo kiểm dịch được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 45 Luật thú y. Đơn khai báo kiểm dịch
theo Mẫu 3 Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 9 như
sau:
“1. Trước khi nhập khẩu sản phẩm
động vật, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch tới Cục Thú y theo một
trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu
chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực
tiếp.
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
3. Nội dung kiểm dịch
a) Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 47 Luật thú y. Trường hợp lô hàng nhập khẩu với mục đích làm mẫu, có
trọng lượng dưới 50 kg được miễn Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu,
miễn lấy mẫu kiểm tra;”
6. Bổ sung Điều 9a như sau:
“Điều 9a. Kiểm dịch đồng thời kiểm tra chất lượng
thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu trước thông quan
1. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật
nhập khẩu, thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước
thông quan thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
phải được kiểm dịch đồng thời với kiểm tra chất lượng.
2. Trước khi nhập khẩu, chủ
hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký tới Cục Thú y theo một trong các hình thức: qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư
điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp, hồ sơ gồm:
a) Giấy đăng ký kiểm dịch và kiểm tra xác nhận chất
lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu (Mẫu 20a ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Các văn bản quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 45 Luật thú y;
c) Các văn bản quy định tại khoản 1
Điều 19 Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý
thức ăn chăn nuôi, thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 39/2017/NĐ-CP) đối với thức ăn chăn nuôi, thủy
sản nhập khẩu hoặc các văn bản quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị
định số 39/2017/NĐ-CP đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản bị triệu hồi, trả
về.
3. Cục Thú y thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật thú y và theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều 19 Nghị định số 39/2017/NĐ-CP; gửi văn
bản đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch, kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy
sản cho chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu qua thư điện tử (trường hợp
chủ hàng đăng ký qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax
hoặc gửi trực tiếp) hoặc gửi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (trường hợp
chủ hàng đăng ký trên Cổng thông tin một cửa quốc gia).
4. Cơ quan kiểm dịch động vật
cửa khẩu thực hiện kiểm dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này; tổ
chức kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động
vật nhập khẩu theo quy định của Nghị định số 39/2017/NĐ-CP.
Trường hợp chỉ tiêu kiểm dịch trùng với chỉ tiêu kiểm tra chất lượng, cơ quan
kiểm dịch động vật cửa khẩu tổ chức xét nghiệm chỉ tiêu đó. Trường hợp khi chủ
hàng khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu chưa có bản gốc
Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu, chủ hàng bổ sung trong thời gian
kiểm dịch, kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
5. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu gửi Giấy chứng
nhận kiểm dịch, Giấy xác nhận chất lượng trực tiếp cho chủ hàng hoặc gửi trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia (đối với trường hợp chủ hàng đăng ký trên Cổng thông
tin một cửa quốc gia).
6. Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản dạng phối chế
vừa có nguồn gốc động vật, vừa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu, Cục Thú y tổ chức
thực hiện kiểm dịch, kiểm tra nhà nước về chất lượng và thông báo cho Cục Bảo vệ
thực vật để phối hợp kiểm tra.”
7. Bổ sung Điều 9b như sau:
“Điều 9b. Kiểm dịch sản phẩm động vật xuất khẩu,
nhập khẩu tại chỗ
1. Sản phẩm động vật đã hoàn thành thủ tục kiểm dịch
nhập khẩu, chưa được chế biến hoặc đóng gói lại khi thực hiện xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ không phải thực hiện kiểm dịch.
2. Sản phẩm động vật có nguồn gốc trong nước, được
xuất bán cho doanh nghiệp chế xuất chỉ phải thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển
ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định, không phải thực hiện việc kiểm dịch xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 như
sau:
“1. Trước khi tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật, chủ
hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch tới Cục Thú y theo một trong các hình thức:
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi
qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp.
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 48 Luật thú y. Văn bản đề nghị hướng dẫn
kiểm dịch theo Mẫu 17 Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cục Thú y thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật thú y; gửi văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm
dịch cho chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu qua thư điện tử (trường
hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư
điện tử, fax hoặc gửi trực tiếp) hoặc gửi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
(trường hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch trên Cổng thông tin một cửa quốc gia).
3. Khai báo kiểm dịch
a) Thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
b) Hồ sơ khai báo kiểm dịch được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 48 Luật thú y. Đơn khai báo kiểm dịch
theo Mẫu 3 Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 15 như sau:
“1. Trước khi thực hiện nhập, xuất kho ngoại quan động
vật, sản phẩm động vật, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch tới Cục Thú
y theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch
vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi
trực tiếp.
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 48 Luật thú y. Văn bản đề nghị hướng dẫn
kiểm dịch theo Mẫu 18 Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cục Thú y thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật thú y; gửi văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm
dịch cho chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu qua thư điện tử (trường
hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư
điện tử, fax hoặc gửi trực tiếp) hoặc gửi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
(trường hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch trên Cổng thông tin một cửa quốc gia).
3. Khai báo kiểm dịch
a) Thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
b) Hồ sơ khai báo kiểm dịch được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 48 Luật thú y. Đơn khai báo kiểm dịch
theo Mẫu 3 Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện kiểm
dịch hàng hóa xuất ra khỏi kho ngoại quan như sau:
a) Theo quy định tại Điều 9 Thông tư này đối với sản
phẩm động vật tiêu thụ trong nước, Điều 11 Thông tư này đối với sản phẩm động vật
làm nguyên liệu gia công, chế biến thực phẩm xuất khẩu;
b) Thực hiện theo quy định tại Điều
50 Luật thú y đối với sản phẩm động vật gửi kho ngoại quan để tái xuất khẩu,
Giấy chứng nhận kiểm dịch cấp theo Mẫu 16b Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp lô hàng được xuất ra khỏi kho ngoại
quan từng phần, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu trừ lùi số lượng hàng trên
Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu, lưu bản sao chụp vào hồ sơ kiểm
dịch. Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu sẽ được cơ quan kiểm dịch
động vật cửa khẩu thu lại và lưu vào hồ sơ của lần xuất hàng cuối cùng của lô
hàng (trường hợp nhập để tiêu dùng trong nước, làm nguyên liệu sản xuất xuất khẩu)
hoặc giao lại cho chủ hàng (trường hợp hàng tái xuất khẩu).”
10. Sửa đổi khoản 1, khoản 3
và khoản 4 phần II Phụ lục I như sau:
“1. Thịt, sản phẩm từ thịt, phủ tạng, phụ phẩm của
động vật có nguồn gốc từ động vật trên cạn.
3. Sữa và các sản phẩm từ sữa.
4. Trứng và các sản phẩm từ trứng của động vật trên
cạn.”
11. Bãi bỏ khoản 16 phần II
Phụ lục I.
12. Sửa đổi phần II Phụ lục II như
sau:
“1. Động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện theo quy chế ngoại giao.
2. Các sản phẩm nghiên cứu, sản xuất vắc-xin và chế
phẩm sinh học: Huyết thanh của ngựa, bò, cừu; các sản phẩm làm dược liệu: Ngô
công (rết), Thuyền thoái (xác ve sầu lột), Toàn yết (bọ cạp), A Giao (keo da lừa),
huyết hươu khô, nhung hươu khô; kén tằm; sản phẩm đã xử lý sâu để gia công hàng
may mặc thành phẩm: miếng da/dải lông lông thú, lông vũ”.
13. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục V
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Mẫu 1, Mẫu 2, Mẫu 3, Mẫu 8, Mẫu 9, Mẫu 14a, Mẫu 14b, Mẫu 15a như sau: thay cụm từ “Chứng minh nhân dân số” và cụm từ
“số Giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Số chứng minh nhân dân/Số Hộ chiếu/Số
định danh cá nhân”;
b) Sửa đổi điểm b khoản 15 và tên Mẫu 15b thành: “Giấy chứng nhận
kiểm dịch sản phẩm động vật nhập khẩu”;
c) Bổ sung khoản 20a của Phụ
lục V như sau:
“20a. Giấy đăng ký kiểm dịch và kiểm tra xác nhận
chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu”;
d) Bãi bỏ điểm c khoản 15.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
phần II Phụ lục XII như sau:
“1. Sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm:
a) Đối với nhóm sản phẩm động vật có nguy cơ cao:
Lấy mẫu từng lô hàng để kiểm tra, xét nghiệm các chỉ
tiêu theo quy định tại điểm c khoản 1 phần II của Phụ lục XII ban hành kèm theo
Thông tư này.
Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu lấy mẫu tại cửa
khẩu, kiểm tra thực trạng hàng hóa, cấp Giấy chứng nhận vận chuyển (Mẫu 14b) để chủ hàng vận chuyển
hàng về kho theo đề nghị của chủ hàng (kho phải đủ điều kiện vệ sinh thú y); chủ
hàng phải chịu trách nhiệm vận chuyển, bảo quản hàng hóa trong khi chờ thực hiện
kiểm dịch. Trường hợp hàng hóa là sản phẩm động vật không thể lấy mẫu tại cửa
khẩu thì cơ quan kiểm dịch cửa khẩu thực hiện lấy mẫu kiểm dịch tại kho bảo quản.
Riêng đối với sản phẩm động vật đông lạnh phải được
lưu giữ tại khu vực cửa khẩu đến khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
b) Đối với nhóm sản phẩm động vật có nguy cơ thấp:
Lấy mẫu kiểm tra, xét nghiệm các chỉ tiêu theo quy
định tại điểm c khoản 1 phần II của Phụ
lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
Tần suất lấy mẫu như sau: Cứ 05 lô hàng lấy mẫu của
01 lô hàng ngẫu nhiên để kiểm tra, xét nghiệm; nếu phát hiện 01 lần vi phạm thì
lấy mẫu liên tiếp 03 lô hàng để kiểm tra, xét nghiệm; nếu kết quả kiểm tra 03 lần
liên tiếp đạt yêu cầu thì áp dụng tần suất 05 lô hàng sẽ lấy mẫu của 01 lô hàng
ngẫu nhiên để kiểm tra, xét nghiệm.
Việc lấy mẫu kiểm dịch, kiểm tra thực trạng hàng
hóa được thực hiện tại cửa khẩu hoặc kho hàng của chủ hàng đáp ứng được yêu cầu
(nếu có đề nghị của chủ hàng); chủ hàng phải chịu trách nhiệm vận chuyển, bảo
quản hàng hóa trong khi chờ thực hiện kiểm dịch.
Trường hợp lô hàng không phải lấy mẫu kiểm tra,
trong thời gian 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu chỉ kiểm
tra hồ sơ, nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu. Chủ
hàng phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa nhập khẩu.
c) Vi sinh vật gây hại, cảm
quan, lý hóa:
Loại sản phẩm
|
Chỉ tiêu kiểm
tra
|
Căn cứ đánh giá
|
I. Nhóm nguy cơ cao
|
Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt đông lạnh/ướp
lạnh/sơ chế
|
Salmonella spp
|
Các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
Việt Nam, quy định quốc tế hiện hành.
|
E. coli
|
Enterobacteriaceae
|
Cảm quan, lý hóa
|
Sữa tươi nguyên liệu
|
TSVKHK
|
Staphylococcus aureus
|
Trứng gia cầm tươi
|
Enterobacteriaceae
|
Salmonella spp
|
II. Nhóm nguy cơ thấp
|
Thịt, sản phẩm thịt chế biến
|
Cl. Botulinum
|
Các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
Việt Nam, quy định quốc tế hiện hành.
|
Salmonella spp
|
E. coli
|
Cảm quan, lý hóa
|
Trứng và sản phẩm trứng đã qua chế biến
|
Salmonella spp
|
Enterobacteriaceae
|
Sữa và sản phẩm từ sữa đã qua chế biến
|
Salmonella spp
|
Enterobacteriaceae
|
Listeria monocytogenes
|
Việc lấy mẫu theo tần suất được áp dụng trên tổng số
lô hàng nhập khẩu tính từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 trong cùng 01 (một)
năm.
d) Các lô hàng phải lấy mẫu kiểm
tra: nếu lô hàng có 01 (một) mặt hàng thì lấy 03 mẫu; nếu lô hàng có từ 02 mặt
hàng trở lên thì lấy 05 mẫu.”
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 phần
II Phụ lục XII như sau:
“2. Thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn
nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu:
a) Đối với nguyên liệu sản xuất
thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật lấy mẫu từng lô hàng kiểm tra
các chỉ tiêu Salmonella spp, E. coli theo quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật của Việt Nam, quy định quốc tế hiện hành về vi sinh vật ô nhiễm;
b) Đối với thức ăn thành phẩm có
chứa sản phẩm động vật cứ 05 lô hàng lấy mẫu 01 lô hàng kiểm tra các chỉ tiêu Salmonella
spp, E. coli theo quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam,
quy định quốc tế hiện hành về vi sinh vật ô nhiễm;
c) Kiểm tra ADN loài nhai
lại đối với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thủy sản/thức ăn thành phẩm có chứa
sản phẩm động vật từ các nước có nguy cơ bệnh Bò điên hoặc khi có yêu cầu giám
định;
d) Cơ quan kiểm dịch động vật cửa
khẩu tiếp nhận hồ sơ, thực hiện việc kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy
sản theo quy định tại Điều 16, Điều 18 và Điều 20 của Nghị
định số 39/2017/NĐ-CP;
Trường hợp chủ hàng lựa chọn đơn vị được chỉ định
khác thực hiện việc kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản thì đơn vị
được chỉ định đó gửi cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu kết quả kiểm tra chất
lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản; những chỉ tiêu đã kiểm dịch thì không phải
kiểm tra chất lượng;
đ) Đối với sản phẩm động vật không phải kiểm tra
ADN loài nhai lại, trường hợp chủ hàng có đề nghị đưa hàng về kho bảo quản (kho
bảo quản của chủ hàng phải bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y), cơ quan kiểm dịch
động vật cửa khẩu lấy mẫu tại cửa khẩu, kiểm tra thực trạng hàng hóa, cấp Giấy
chứng nhận vận chuyển (Mẫu
14b) để chủ hàng vận chuyển hàng về kho hoặc việc lấy mẫu có thể thực hiện
tại kho bảo quản; chủ hàng phải chịu trách nhiệm trong việc vận chuyển, bảo quản
hàng hóa và không được đưa hàng vào tiêu thụ khi lô hàng chưa có kết quả kiểm
tra đạt yêu cầu;
e) Đối với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thủy sản/thức
ăn thành phẩm có chứa sản phẩm động vật phải kiểm tra ADN loài nhai lại phải được
lưu giữ tại khu vực cửa khẩu đến khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.”
16. Bổ sung phần IV Phụ lục XII như sau:
“IV. Nội dung kiểm dịch đối với sản phẩm động vật
trên cạn nhập khẩu làm nguyên liệu gia công, chế biến hàng xuất khẩu như sau:
1. Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, nội dung Giấy chứng nhận
kiểm dịch của cơ quan thú y có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp cho lô hàng.
2. Kiểm tra thực trạng hàng hóa.
3. Lấy mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu tác nhân gây bệnh
như sau:
a) Đối với thịt gà, thịt vịt, thịt ngan, thịt ngỗng
và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gà, vịt, ngan, ngỗng: Lấy mẫu kiểm tra tác
nhân gây bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao (các chủng H5-, H7-);
b) Đối với thịt lợn và sản phẩm ăn được sau giết mổ
của lợn: Lấy mẫu kiểm tra tác nhân gây bệnh: Xoắn khuẩn, Giun xoắn, Dịch tả lợn
châu Phi (đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch bệnh);
c) Đối với thịt trâu, bò, dê, cừu và phụ phẩm ăn được
sau giết mổ của trâu, bò, dê, cừu: Lấy mẫu kiểm tra tác nhân gây bệnh Xoắn khuẩn.
4. Tần suất và số mẫu lấy kiểm tra: Cứ 06 lô hàng
thì lấy 03 mẫu của 01 lô hàng để kiểm tra.
5. Trường hợp các lô hàng thuộc diện chỉ kiểm tra hồ
sơ kiểm dịch, nội dung Giấy chứng nhận kiểm dịch, thực trạng hàng hóa: Nếu kiểm
tra thực trạng hàng hóa phát hiện không đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y thì lấy mẫu
để kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y.
6. Xử lý kết quả kiểm tra: Được thực hiện theo các
quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ tình hình dịch bệnh động vật của nước xuất
khẩu, các yếu tố nguy cơ cần kiểm soát theo quy định, Cục Thú y sẽ hướng dẫn điều
chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu kiểm tra”.
17. Thay đổi cụm từ “Cơ quan
Thú y vùng” thành cụm từ “Chi cục Thú y vùng” quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2017/NĐ-CP
1. Bổ sung khoản 2b và khoản 3b
Điều 9 như sau:
“2b. Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu
có nguồn gốc động vật phải thực hiện đồng thời các thủ tục hành chính kiểm dịch
động vật và kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu:
Khi kết quả kiểm tra chất lượng không đạt yêu cầu,
tổ chức được chỉ định kiểm tra báo cáo Cục Thú y về kết quả kiểm tra, đồng thời
thông báo cho cơ sở có sản phẩm được kiểm tra bằng văn bản qua bưu điện, fax hoặc
thư điện tử.
Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo, nếu cơ sở có sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản được
kiểm tra không có ý kiến khiếu nại về kết quả kiểm tra, Cục Thú y tiến hành xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3b. Giải quyết khiếu nại về kết quả kiểm tra đối với
thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu phải thực hiện đồng thời các thủ tục hành
chính kiểm dịch động vật và kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi,
thủy sản nhập khẩu:
Trường hợp không nhất trí với kết quả kiểm tra chất
lượng, cơ sở được kiểm tra có quyền kiến nghị bằng văn bản gửi Cục Thú y đề nghị
kiểm tra, phân tích lại chất lượng.
Cục Thú y tổ chức thử nghiệm lại hoặc lấy mẫu lại
(khi cần thiết) gửi tới 01 phòng thử nghiệm khác được chỉ định để kiểm tra. Kết
quả thử nghiệm này là căn cứ để xử lý, kết luận cuối cùng.
Trường hợp chỉ tiêu kiểm tra có khiếu nại mà chỉ có
01 phòng thử nghiệm được chỉ định, Cục Thú y có thể gửi mẫu thử nghiệm tới các
phòng thử nghiệm của nước ngoài được tổ chức công nhận quốc tế, tổ chức công nhận
khu vực công nhận hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định, thừa nhận.”
2. Bổ sung khoản 5 Điều 11 như sau:
“5. Cục Thú y có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm
tra nhà nước và tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính có liên quan đến kiểm
tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu thuộc
diện phải kiểm dịch động vật trước thông quan theo quy định tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP.”
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 02 năm 2019.
2. Trường hợp phần mềm áp dụng trên Cổng thông tin
một cửa quốc gia chưa kết nối khi Thông tư này có hiệu lực thi hành thì chủ
hàng gửi hồ sơ tới Cục Thú y qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thư điện tử,
fax sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp và nhận kết quả qua thư điện tử.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng thức ăn chăn
nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch động vật
nộp tại Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi tiếp tục thực hiện kiểm tra chất
lượng.
2. Các trường hợp đã có văn bản đồng ý áp dụng chế
độ miễn kiểm tra có thời hạn, kiểm tra giảm có thời hạn của Tổng cục Thủy sản,
Cục Chăn nuôi được tiếp tục áp dụng chế độ kiểm tra này đến khi hết hiệu lực của
văn bản.
3. Các hồ sơ đề nghị áp dụng chế độ miễn kiểm tra
có thời hạn, kiểm tra giảm có thời hạn đã nộp về Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi tiếp tục
thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời gian chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thức ăn chăn nuôi, thủy sản, căn cứ kiểm tra chất lượng thức ăn chăn
nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu là các tiêu chuẩn công bố áp dụng.
Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi có trách nhiệm xây
dựng, trình ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn chăn nuôi, thủy sản
theo quy định của pháp luật và phải có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Thú y, Tổng cục trưởng Tổng cục
Thủy sản, Cục trưởng Cục Chăn nuôi và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, Tp trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị trực thuộc Cục Thú y;
- Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh;
- Lưu: VT, TY.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
PHỤ LỤC:
GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM DỊCH VÀ KIỂM TRA XÁC NHẬN CHẤT LƯỢNG THỨC
ĂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Mẫu 20a
|
GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM DỊCH VÀ KIỂM TRA XÁC NHẬN CHẤT LƯỢNG
THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT NHẬP KHẨU
Số/No:
……………………………………………………
(Dành cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra
ghi)
|
|
Số/No:
……………………………………………….
(Dành cho cơ quan kiểm tra ghi)
|
Kính gửi:
…………………………………………………..
1. Bên bán hàng/Seller: (hãng, nước)
|
2. Địa chỉ, Điện thoại, Fax/Address, Phone,
Fax:
|
3. Nơi xuất hàng/Port of departure:
|
4. Bên mua hàng/Buyer:
Số CMND/Số Hộ chiếu/Số định danh cá nhân, ngày cấp,
nơi cấp:
|
5. Địa chỉ, Điện thoại, Fax/Address, Phone,
Fax:
|
6. Nơi nhận hàng/Port of Destination:
|
7. Thời gian nhập khẩu dự kiến/Importing date:
|
MÔ TẢ HÀNG HÓA/DESCRIPTION
OF GOODS
|
8. Tên hàng hóa/Name of goods:
Tên khoa học (nếu có):
|
9. Số lượng, khối lượng/ Quantity, Volume:
Số lượng và loại bao bì:
|
Trọng lượng tịnh:
|
Trọng lượng cả bì:
|
10. Xuất xứ hàng hóa:
|
11. Mục đích sử dụng:
|
12. Mã số công nhận thức ăn chăn nuôi, thủy sản
được cấp phép lưu hành tại Việt Nam/ Registration number:
|
13. Văn bản chấp thuận kiểm dịch động vật nhập khẩu
(nếu có):
|
14. Cơ sở sản xuất/Manufacturer (hãng, nước sản
xuất):
|
15. Địa điểm tập kết hàng/Location of storage:
|
16. Ngày đăng ký lấy mẫu kiểm tra/Date for
sampling:
|
17. Địa điểm đăng ký lấy mẫu kiểm tra/Location
for sampling:
|
18. Thông tin người liên hệ/Contact person:
|
19. Hợp đồng mua bán/Contract: Số
|
ngày
|
20. Hóa đơn mua bán/Invoice: Số
|
ngày
|
21. Phiếu đóng gói/Packinglist; Số
|
ngày
|
DÀNH CHO CƠ
QUAN KIỂM TRA
|
22. Yêu cầu kiểm tra chỉ tiêu/Analytical
parameters required:
|
23. Chế độ kiểm tra chất lượng:
(Số văn bản xác nhận chế độ kiểm tra chất lượng
trường hợp miễn/giảm)
|
24. Thời gian kiểm tra/Date of testing:
|
25. Đơn vị thực hiện kiểm tra:
|
Đối với hàng nhập khẩu, Giấy này có giá trị để
làm thủ tục hải quan. Sau đó doanh nghiệp phải xuất trình toàn bộ hồ sơ và
hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan cho cơ quan kiểm tra để được kiểm tra
chất lượng theo quy định/This registration is used for customs clearance
in term of imported goods. Consigner is required to submit to the inpection
body, afterward, all related document of the imported goods
|
Chúng tôi xin cam kết: Bảo đảm nguyên trạng hàng
hóa nhập khẩu, đưa về đúng địa điểm, đúng thời gian được đăng ký và chỉ đưa
hàng hóa ra lưu thông/sử dụng sau khi được quý cơ quan cấp Giấy chứng nhận kiểm
dịch và Giấy xác nhận chất lượng
|
|
………………. ngày/date:
Đại diện tổ chức, cá nhân
(Ký tên, đóng dấu)
|
Xác nhận của cơ quan kiểm dịch và kiểm tra chất
lượng
Đồng ý đưa hàng hóa về địa điểm:
……………………………………………………. để làm thủ tục kiểm dịch và lấy mẫu kiểm tra chất lượng
vào hồi …… giờ, ngày …….. tháng …….. năm …….
Sau khi có Giấy chứng nhận vận chuyển hoặc Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật lô hàng có thể được đưa về kho bảo quản (trừ hàng
hóa phải kiểm tra ADN của loài nhai lại) trong khi chờ kết quả kiểm tra nhà
nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu theo quy định pháp luật
về hải quan (đối với chế độ kiểm tra thông thường, kiểm tra chặt)
Lô hàng chỉ được phép thông quan sau khi có Giấy chứng
nhận kiểm dịch và Giấy xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu
(đối với chế độ kiểm tra giảm có thời hạn, thông thường, kiểm tra chặt).
|
…….., ngày ……. tháng
….. năm ……
Đại diện cơ quan kiểm tra
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Cơ quan Hải quan
(Trong trường hợp lô hàng không được nhập khẩu)
Lô hàng không được nhập khẩu vào Việt Nam vì lý do:
………………………………………
|
………,
ngày…….tháng…….năm…….
Hải quan cửa khẩu……………..
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|