BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2022/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN
PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ về
hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ về
hướng dẫn chi tiết Luật Thủy sản;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Thú y;
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 9a như sau:
“2. Trước khi nhập khẩu thức ăn chăn nuôi,
thủy sản có nguồn gốc động vật, chủ hàng gửi Cục Thú y 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm
dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Thú y (văn bản đề nghị
theo Mẫu 19 hoặc Mẫu 20 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này). Cục Thú y thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Thú y, có văn bản
hướng dẫn kiểm dịch gửi chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia (đối với trường hợp chủ hàng đăng ký trên Cổng thông
tin một cửa quốc gia) hoặc gửi thư điện tử (đối với trường hợp chủ hàng đăng ký
qua dịch vụ bưu chính, bưu chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax hoặc
gửi trực tiếp).”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
3, khoản 4 Điều 9a như sau:
“3. Trước khi hàng về đến cửa khẩu, chủ hàng
gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong các hình
thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính, bưu chính
công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp.
Hồ sơ theo quy định tại khoản khoản 2 Điều 45 Luật Thú y (Mẫu 20a Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này) và điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định số
13/2020/NĐ-CP; khoản 2 Điều 29 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP.
4. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này và khoản 2, khoản
4 Điều 18 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP, Điều 29 Nghị định số
26/2019/NĐ-CP.”
3. Bổ sung điểm c vào
sau điểm b khoản 3 Điều 19 như sau:
“c) Trường hợp có thống nhất giữa Cục Thú y
và cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật điện tử thì sử dụng Giấy chứng nhận kiểm dịch điện tử.”
1. Thay thế Mẫu 20a Giấy
đăng ký kiểm dịch và kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản
có nguồn gốc động vật nhập khẩu tại Phụ lục V bằng Mẫu
20a tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Bổ sung số thứ tự
thứ 5 vào sau thứ tự số 4 Bảng 1 của Phụ
lục XI như sau:
“1. Bảng 1: Các bệnh phải xét nghiệm đối với động
vật.
TT
|
Tên bệnh
|
Loại động vật
|
Mục đích
|
5
|
Dịch tả lợn Châu Phi
|
Lợn
|
Làm giống, giết mổ
|
“1. Bảng 1: Các bệnh phải xét nghiệm đối với
động vật nhập khẩu.
TT
|
Tên bệnh
|
Loại động vật
|
Mục đích sử dụng
|
9
|
Dịch tả loài nhai lại nhỏ
|
Dê, cừu
|
Làm giống hoặc làm cảnh hoặc giết mổ
|
14
|
Dịch tả lợn Châu Phi
|
Lợn
|
Làm giống hoặc làm cảnh hoặc giết mổ
|
15
|
Cúm gia cầm thể độc lực cao
|
Gà, vịt, ngan, ngỗng, thiên nga, chim
|
Làm giống hoặc làm cảnh hoặc giết mổ
|
21
|
Viêm da nổi cục
|
Trâu, bò
|
Làm giống hoặc làm cảnh hoặc giết mổ
|
* Ghi chú:
- Căn cứ tình hình dịch bệnh của nước xuất
khẩu, Cục Thú y hướng dẫn chỉ tiêu bệnh cần xét nghiệm để kiểm dịch.
- Trường hợp phát hiện bệnh mới chưa được quy
định tại Bảng 1 mục I của Phụ lục này, Cục Thú y báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, quyết định chỉ tiêu kiểm dịch đối với bệnh mới.
- Mẫu được lấy ngẫu nhiên theo lô hàng; số
lượng mẫu theo tỷ lệ lưu hành bệnh ước đoán là 5% (theo Bảng 2 của Phụ lục
này).
- Căn cứ triệu chứng lâm sàng, cơ quan kiểm
dịch động vật cửa khẩu lấy mẫu xét nghiệm để kiểm tra tác nhân gây bệnh theo
quy định tại Phụ lục III.”
4. Sửa đổi, bổ sung
điểm c khoản 1 mục II
Phụ lục XII như
sau:
“c) Tác nhân gây bệnh:
Loại sản phẩm
|
Kiểm tra tác nhân
gây bệnh
|
I. Nhóm nguy cơ cao
|
1. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt
đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của trâu, bò, dê, cừu.
|
Lở mồm long móng, Sảy thai truyền nhiễm
|
2. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt
đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của lợn.
|
Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi
|
3. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt
đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của gia cầm, chim.
|
Cúm gia cầm thể độc lực cao, Niu-cát-xơn
|
4. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt
đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế của các loài động vật khác không thuộc quy định tại
điểm 1, 2 và 3 của nhóm nguy cơ cao.
|
Chỉ tiêu kiểm dịch theo thỏa thuận giữa Việt
Nam và nước xuất khẩu
|
5. Sữa tươi nguyên liệu.
|
Lở mồm long móng, Sảy thai truyền nhiễm
|
6. Trứng gia cầm tươi.
|
Salmonella spp.
|
7. Tổ yến chưa chế biến.
|
Cúm gia cầm thể độc lực cao
|
II. Nhóm nguy cơ thấp
|
1. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt
chế biến của trâu, bò, dê, cừu.
|
Lở mồm long móng
|
2. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt
chế biến của lợn.
|
Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi
|
3. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt
chế biến của gia cầm, chim.
|
Cúm gia cầm thể độc lực cao, Niu-cát-xơn
|
4. Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt
chế biến của các loài động vật khác không thuộc quy định tại điểm 1, 2 và 3 của
nhóm nguy cơ thấp.
|
Chỉ tiêu kiểm dịch theo thỏa thuận giữa Việt
Nam và nước xuất khẩu
|
5. Sữa và sản phẩm sữa chế biến.
|
Salmonella spp.
|
6. Trứng và sản phẩm trứng chế biến.
|
Salmonella spp.
|
Việc lấy mẫu theo tần suất được áp dụng trên
tổng số lô hàng nhập khẩu tính từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 trong cùng
01 (một) năm; lấy
mẫu, xét nghiệm tác nhân gây bệnh được áp dụng theo các quy định, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy định quốc tế.
Căn cứ thực trạng hàng hóa, tình hình dịch
bệnh động vật của nước xuất khẩu để kiểm tra tác nhân gây bệnh theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.”
5. Sửa đổi, bổ sung
điểm a, điểm b khoản 2 mục II Phụ
lục XII như sau:
“a) Tác nhân gây bệnh
a1) Đối với sản phẩm động vật trên cạn làm
thức ăn chăn nuôi, thủy sản:
STT
|
Loại sản phẩm
|
Kiểm tra tác nhân
gây bệnh
|
1
|
Sản phẩm có nguồn gốc từ loài nhai lại
|
Lở mồm long móng
|
2
|
Sản phẩm có nguồn gốc từ lợn
|
Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi
|
3
|
Sản phẩm có nguồn gốc từ gia cầm
|
Cúm gia cầm thể độc lực cao, Niu-cát-xơn
|
a2) Đối với động vật, sản phẩm động vật thủy
sản làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản:
STT
|
Loại sản phẩm
|
Kiểm tra tác nhân
gây bệnh
|
1
|
Động vật, sản phẩm
động vật thủy sản
|
Căn cứ tình hình dịch bệnh của nước xuất
khẩu, Cục Thú y hướng dẫn chỉ tiêu bệnh cần xét nghiệm theo quy định tại mục
A (động vật thủy sản), mục B (sản phẩm động vật thủy sản) Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật thủy sản.
|
b) Tần suất lấy mẫu
b1) Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức
ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, thức ăn thủy sản thành phẩm: 05 lô hàng lấy mẫu 01
lô hàng để kiểm tra tác nhân gây bệnh quy định tại điểm a khoản này.
b2) Đối với nguyên liệu có nguồn gốc từ động
vật để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản: lấy mẫu từng lô hàng kiểm
tra tác nhân gây bệnh quy định tại điểm a khoản này.
b3) Đối với thức ăn, nguyên liệu quy định tại
điểm b1 và b2 khoản này có nhiều thành phần từ sản phẩm của các loài động vật
khác nhau, lấy mẫu kiểm tra không quá 02 chỉ tiêu tác nhân gây bệnh tương ứng theo
quy định tại điểm a khoản này.
b4) Việc lấy mẫu, xét nghiệm tác nhân gây bệnh
được áp dụng theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam,
quy định quốc tế.”
6. Bổ sung mục V vào
sau mục IV
Phụ lục XII như
sau:
“V. LẤY MẪU XÉT NGHIỆM ĐỂ KIỂM DỊCH
1. Đối với động vật nhập khẩu theo quy định tại
Bảng 1 mục I của Phụ lục XII ban hành kèm theo
Thông tư này:
gộp 05 mẫu đơn thành 01 mẫu để xét nghiệm tác nhân gây bệnh.
2. Đối với sản phẩm động vật nhập khẩu theo
quy định tại mục II của Phụ lục XII
ban hành
kèm theo Thông tư này:
a) Lô hàng có 01 đến 02 mặt hàng: lấy mẫu tất
cả các mặt hàng; mỗi mặt hàng lấy 05 mẫu đơn và gộp thành 01 mẫu xét nghiệm
tác nhân gây bệnh;
b) Lô hàng có từ 03 mặt hàng trở lên: lấy mẫu
03 mặt hàng có số lượng/khối lượng lớn nhất; mỗi mặt hàng lấy 05 mẫu đơn và gộp
thành 01 mẫu xét nghiệm tác nhân gây bệnh.
3. Nguyên tắc gộp mẫu xét nghiệm:
chỉ gộp mẫu đơn cùng chủng loại, cùng loài động vật, cùng lô hàng, cùng quốc
gia, vùng lãnh thổ.
4. Trường hợp không thể gộp mẫu để
xét nghiệm theo mẫu gộp, xét nghiệm các
tác nhân gây bệnh theo mẫu đơn.
5. Khi phát hiện lô hàng sản phẩm động vật
nhập khẩu không đạt yêu cầu về cảm quan, lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu lý hóa,
vi sinh vật gây hại, tác nhân gây bệnh theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn
tương ứng của Việt Nam, quy định quốc tế.”
7. Bãi bỏ điểm d khoản
1, điểm d khoản 2 mục II Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Bãi bỏ mục III của Phụ lục XII ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 06 tháng 10 năm 2022.
2. Hồ sơ đăng ký, khai báo kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; kiểm dịch và kiểm tra chất lượng thức ăn chăn
nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu trước thông quan đối với lô hàng
vừa phải kiểm dịch sản phẩm động vật vừa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng đã nộp
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của pháp luật
tại thời điểm nộp hồ sơ.
3. Bãi bỏ Điều 12 Thông tư số
25/2016/TT-BNNPTNT
ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Bãi bỏ Điều 2 Thông tư
số 35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 và Thông tư số
20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10/11/2017 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Cục trưởng Cục Thú y và Thủ trưởng các đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (qua Cục Thú y) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Công báo Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT; Cổng thông tin điện tử Bộ Nông
nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Sở NN& PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị trực thuộc Cục Thú y;
- Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh;
- Lưu: VT, TY.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
|