BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 34 /2009/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ LẬP, PHÊ DUYỆT,
KIỂM TRA, XÁC NHẬN DỰ ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG VÀ KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC
HỒI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định chi tiết một số nội dung của Quyết định số 71/ 2008/QĐ-TTg ngày
29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Quyết định số
71/2008/QĐ-TTg) liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt, kiểm tra, xác
nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường/Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ
sung; trình tự, thủ tục ký quỹ, quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) khai thác
khoáng sản và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG/DỰ ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG BỔ
SUNG
Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN CẢI TẠO, PHỤC
HỒI MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1.
Tổ chức, cá nhân dưới đây phải lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường:
a)
Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khai thác khoáng sản mới; dự án đầu tư nâng
công suất hoặc mở rộng diện tích, độ sâu khai thác khoáng sản;
b)
Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản đã có Báo cáo đánh giá tác động
môi trường/Bản cam kết bảo vệ môi trường/Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường/Đề
án bảo vệ môi trường được phê duyệt/xác nhận nhưng chưa có Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chưa thực hiện
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường;
c)
Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản nhưng chưa có Đề án bảo vệ môi
trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt/xác nhận và chưa thực hiện
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
2.
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường phải có cấu trúc và nội dung theo yêu cầu quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Căn cứ xác định khoản tiền ký quỹ và phương pháp tính chi phí cải tạo, phục hồi
môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của
Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4.
Trường hợp không tự lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thì tổ chức, cá nhân
nêu tại khoản 1 Điều này được thuê tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn lập Dự án.
Tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn phải được thành lập theo quy định của pháp luật
và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Có cán bộ kỹ thuật được đào tạo chuyên ngành về môi trường, chuyên ngành khai
thác khoáng sản;
b)
Có cơ sở vật chất - kỹ thuật, phương tiện, máy móc, thiết bị bảo đảm tiêu
chuẩn, chất lượng đáp ứng yêu cầu lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 4. Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường
1.
Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4
Điều 2 Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg để tổ chức thẩm định, phê duyệt. Cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết
bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường là cơ quan quy định tại Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 80/2006/NĐ-CP); Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số
04/2008/TT-BTNMT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận Đề án bảo vệ môi trường và kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện Đề án bảo vệ môi trường.
2.
Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường quy định
như sau:
a)
Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư này không phải
lập hồ sơ riêng, chỉ nộp Dự án cải tạo, phục hồi môi trường kèm theo hồ sơ đề
nghị thẩm định, phê duyệt/xác nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường/Bản cam
kết bảo vệ môi trường. Văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt/ xác nhận Báo cáo
đánh giá tác động môi trường/Bản cam kết bảo vệ môi trường phải bổ sung thêm
nội dung đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường;
b)
Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư này phải lập hồ
sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường. Hồ sơ gồm: Văn
bản đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được lập theo
mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và 07 (bảy) thuyết
minh Dự án cải tạo, phục hồi môi trường kèm theo các bản vẽ liên quan (nếu có);
c)
Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Thông tư này không phải
lập hồ sơ riêng, chỉ nộp Dự án cải tạo, phục hồi môi trường kèm theo hồ sơ đề
nghị phê duyệt/xác nhận Đề án bảo vệ môi trường. Văn bản đề nghị thẩm định, phê
duyệt/xác nhận Đề án bảo vệ môi trường phải bổ sung thêm nội dung đề nghị thẩm
định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 5. Nội dung thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường
Nội
dung chính khi thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường gồm:
1.
Cơ sở pháp lý, sự phù hợp về cấu trúc và nội dung của Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường;
2.
Tính phù hợp của phương án đã chọn, khối lượng cải tạo, phục hồi môi trường, kế
hoạch tiến độ so với nội dung giấy phép khai thác khoáng sản đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp, dự án đầu tư, thiết kế khai thác mỏ đã được phê
duyệt; các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động khi thực hiện Dự án và
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương;
3.
Cơ sở tính toán kinh phí cải tạo, phục hồi môi trường; tính chính xác, đầy đủ
của dự toán kinh phí và tính phù hợp của phương thức kỹ quỹ.
Điều 6. Thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1.
Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này có dự án đầu
tư khai thác khoáng sản thuộc đối tượng lập Báo cáo đánh giá tác động môi
trường thì Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thẩm định cùng với việc thẩm
định Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Biên bản họp Hội đồng thẩm định, Bản
nhận xét Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, Phiếu đánh giá Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 và Phụ lục 6
ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này có dự án đầu
tư khai thác khoáng sản thuộc đối tượng lập Bản cam kết bảo vệ môi trường thì
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thông
qua tổng hợp phiếu đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi trường, của các ngành: Tài
nguyên và Môi trường, Công thương, Tài chính – Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án khai
thác khoáng sản.
3.
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 3 Thông tư này được tổ chức thẩm định như sau:
a)
Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổ
chức thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường. Nội dung thẩm định thực hiện
theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại khu vực khai thác
khoáng sản. Thành phần đoàn kiểm tra có sự tham gia của đại diện: Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án khai thác khoáng
sản. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản, có chữ ký của các bên tham gia;
b)
Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường thì cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt thẩm định thông qua tổng hợp phiếu đánh giá của các Sở: Tài nguyên và
Môi trường (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi
trường), Công thương, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự
án khai thác khoáng sản. Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại khu vực khai thác khoáng sản. Kết quả kiểm
tra được lập thành biên bản, có chữ ký của các bên tham gia;
c)
Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường thì cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thẩm định thông qua tổng hợp phiếu đánh giá của Sở Tài nguyên
và Môi trường, của các ngành: Tài nguyên và Môi trường (trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền phê duyệt của phòng Tài nguyên và Môi trường), Công thương, Xây
dựng, Tài chính - Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án khai
thác khoáng sản.
4.
Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 3 của Thông tư này thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổ
chức thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường cùng với việc thẩm định Đề án
bảo vệ môi trường. Hình thức tổ chức thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường được thực hiện như sau:
a)
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc đối tượng lập Đề án bảo vệ môi trường
tương đương Báo cáo đánh giá tác động môi trường được thẩm định theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này;
b)
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc đối tượng lập Đề án bảo vệ môi trường
tương đương Bản cam kết bảo vệ môi trường được thẩm định theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều này.
5.
Văn bản lấy kiến ý góp ý Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân cấp xã và văn
bản trả lời thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 7, Phụ lục 8 ban hành kèm
theo Thông tư này.
6.
Chi phí cho hoạt động thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 7. Thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường
1.
Trường hợp Dự án cải tạo, phục hồi môi trường chưa đáp ứng yêu cầu để cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt hoặc Hội đồng thẩm định thông qua, tổ chức, cá nhân
phải lập lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và có văn bản đề nghị thẩm định
lại.
2.
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thẩm định theo hình thức quy định tại
khoản 1 Điều 6 của Thông tư này trong trường hợp phải thẩm định lại thì cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt gửi lấy ý kiến đánh giá của các thành viên trong Hội
đồng thẩm định trước đó. Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
thành lập Hội đồng thẩm định mới.
3.
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thẩm định theo hình thức quy định tại khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Thông tư này trong trường hợp phải thẩm định
lại thì việc tổ chức thẩm định lại được thực hiện như đối với thẩm định lần đầu.
4.
Chi phí cho hoạt động thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Thời gian thẩm định, thẩm định lại Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường
1.
Thời gian thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường theo hình
thức quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này được thực hiện tương tự như quy
định về thời gian thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều 12 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT
ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và bản cam kết bảo vệ môi
trường.
2.
Thời gian kiểm tra, tiếp nhận; thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường theo hình thức quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của
Thông tư này được quy định như sau:
a)
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt phải xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ để lập phiếu
tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân biết và thực hiện;
b)
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiến hành các hoạt động thẩm định, thẩm
định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và thông báo bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân biết kết quả thẩm định, thẩm định lại và những yêu cầu liên quan
đến việc hoàn chỉnh Dự án cải tạo, phục hồi môi trường;
c)
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải có ý kiến trả lời bằng
văn bản về việc góp ý cho Dự án cải tạo, phục hồi môi trường.
Thời
gian thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường không bao gồm
thời gian lấy ý kiến góp ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Hoàn chỉnh Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
Khi
nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về kết quả thẩm định,
thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân phải hoàn
chỉnh Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, đóng dấu giáp lai, kèm theo văn bản
giải trình cụ thể về các nội dung đã được chỉnh sửa, bổ sung gửi đến cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt với số lượng như sau:
1.
Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, số lượng phải đủ để gửi tới các địa chỉ: Bộ Tài
nguyên và Môi trường 03 (ba) bản kèm theo 01(một) đĩa CD ghi toàn bộ dữ liệu; Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có sử dụng đất 01(một) bản; Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có sử dụng đất 01 (một) bản; trường hợp Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường ở khu vực nằm trên diện tích đất từ 02 (hai) tỉnh trở lên phải gửi thêm
số lượng bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bằng số lượng các tỉnh tăng
thêm; tổ chức, cá nhân trình phê duyệt 01 (một) bản.
2.
Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, số lượng phải đủ để gửi tới các địa
chỉ: Bộ/cơ quan ngang bộ/cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường 03 (ba) bản kèm theo 01(một) đĩa CD ghi toàn bộ dữ liệu; Bộ Tài
nguyên và Môi trường 01 (một) bản; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có sử dụng đất
01 (một) bản; Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có sử dụng đất 01 (một) bản; trường
hợp Dự án cải tạo, phục hồi môi trường nằm trên diện tích đất từ 02 (hai) tỉnh,
thành phố trở lên phải gửi thêm số lượng bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
bằng số lượng các tỉnh tăng thêm; tổ chức, cá nhân trình phê duyệt 01 (một)
bản.
3.
Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, số lượng phải đủ để gửi tới
các địa chỉ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 (một) bản kèm theo 01 (một) đĩa CD ghi
toàn bộ dữ liệu; Bộ Tài nguyên và Môi trường 01 (một) bản; Sở Tài nguyên và Môi
trường 01 (một) bản kèm theo 01 (một) đĩa CD ghi toàn bộ dữ liệu; Uỷ ban nhân
dân huyện nơi thực hiện Dự án 01 (một) bản; trường hợp Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường nằm trên diện tích đất từ 02 (hai) huyện trở lên, gửi thêm số lượng
bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bằng số lượng huyện tăng thêm; tổ chức,
cá nhân trình phê duyệt 01 (một) bản.
4.
Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, số lượng phải đủ để gửi
tới các địa chỉ: Ủy ban nhân dân cấp huyện 01 (một) bản kèm theo 01 (một) đĩa
CD ghi toàn bộ dữ liệu; Phòng Tài nguyên và môi trường 01 (một) bản; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh 01 (bản); tổ chức, cá nhân trình phê duyệt 01 (một) bản.
Điều 10. Phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
Dự
án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt bởi quyết định của thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền và được quy định cụ thể như sau:
1.
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thẩm định cùng với Báo cáo đánh giá tác
động môi trường thì nội dung phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Dự
án cải tạo, phục hồi môi trường được thể hiện trong cùng một quyết định. Quyết
định phê duyệt được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2.
Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường được phê duyệt bởi quyết định riêng. Quyết định phê duyệt được lập theo
mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Gửi hồ sơ Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
đã phê duyệt
1.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải gửi Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã
được phê duyệt kèm theo quyết định phê duyệt cho tổ chức, cá nhân và các cơ
quan liên quan theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
2.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải xác nhận vào mặt sau trang phụ bìa của
từng bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 11
ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN CẢI TẠO, PHỤC
HỒI MÔI TRƯỜNG BỔ SUNG
Điều 12. Lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ
sung
1.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được gia hạn thời hạn khai thác khoáng sản thì phải
lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung.
2.
Cơ quan phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường là cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung của Dự án đó.
3.
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung phải có nội dung theo cấu trúc và
đáp ứng những yêu cầu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường bổ sung
1.
Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b)
07 (bảy) bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung;
c)
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường kèm theo quyết định phê duyệt trước đó.
2.
Yêu cầu về hình thức, nội dung, trình tự, thời gian thẩm định, thẩm định lại
của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được thực hiện như đối với
trường hợp thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trước đó và hình thức
thẩm định tương ứng quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này.
3.
Việc phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được thể hiện bằng quyết
định phê duyệt. Quyết định phê duyệt được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban
hành kèm theo Thông tư này;
Trường
hợp Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được phê duyệt cùng với Báo cáo
đánh giá tác động môi trường bổ sung thì nội dung phê duyệt Báo cáo đánh giá
tác động môi trường bổ sung và nội dung phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường bổ sung được thể hiện trong một quyết định phê duyệt.
4.
Chi phí cho hoạt động thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung theo
quy định hiện hành.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KÝ
QUỸ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ
Điều 14. Trình tự, thủ tục ký quỹ
Trình
tự, thủ tục ký quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10
của Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
Hồ
sơ đề nghị ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường được quy định như sau:
1.
Hồ sơ đề nghị ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường gồm:
a)
Văn bản đề nghị ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo mẫu quy định tại Phụ
lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
01 (một) bản sao Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường bổ sung kèm theo quyết định phê duyệt.
2.
Sau khi nhận ký quỹ, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ môi trường
địa phương (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo vệ môi trường) xác nhận đã ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường cho tổ chức, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 16
ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường, Quỹ bảo vệ môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường địa phương.
Điều 15. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ
1.
Việc quản lý, sử dụng tiền ký quỹ thực hiện theo quy định tại Điều
12 của Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
2.
Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư này sau khi
được cấp giấy phép khai thác khoáng sản mà thời hạn của giấy phép khác với thời
gian đã tính trong Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt thì tổ
chức, cá nhân phải tính toán lại khoản tiền ký quỹ hàng năm phù hợp với thời
hạn của giấy phép khai thác khoáng sản và gửi báo cáo về cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt để xem xét, điều chỉnh.
3.
Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Quỹ bảo vệ môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
gửi báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chế độ báo cáo như sau:
a)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo,
phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân;
b)
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình
hình thu, hoàn trả, quản lý tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy
định;
c)
Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác ký quỹ,
cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân.
Điều 16. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung
cải tạo, phục hồi môi trường
1.
Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường theo
quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
Báo cáo hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường được lập theo mẫu quy định tại
Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan kiểm tra, xác nhận ra quyết
định thành lập đoàn kiểm tra công tác cải tạo, phục hồi môi trường của tổ
chức, cá nhân. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này. Kết quả kiểm tra được lập thành Biên
bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Nội dung giám định kỹ thuật gồm: giám định chất lượng các công trình cải tạo,
phục hồi môi trường và chất lượng môi trường đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật
(độ thẩm thấu, sụt, lún, trượt, xói lở và độ bền của các công trình cải tạo,
phục hồi môi trường,...), chất lượng môi trường theo quy định, đáp ứng yêu cầu
cải tạo và phục hồi môi trường đã cam kết trong Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường/Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã được phê duyệt.
4.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận cấp giấy xác nhận đã hoàn thành từng
phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường đối với tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện theo quy định; mẫu giấy xác nhận được lập theo quy định tại
Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc Quỹ bảo vệ môi trường, tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.
2.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm chỉ đạo công tác rà soát, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản trên địa bàn thực hiện ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi
trường theo quy định.
3.
Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo công tác thẩm định,
thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường/Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
bổ sung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn,
kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
4.
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã có Báo cáo đánh giá tác động môi
trường/Bản cam kết bảo vệ môi trường/Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường/Đề
án bảo vệ môi trường được phê duyệt/xác nhận trước ngày Quyết định số
71/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 26 tháng 6 năm 2008) và đã ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường thì không phải lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
nhưng phải thực hiện các quy định về ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi trường tại
Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg và Thông tư này.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2010.
Trong
quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem
xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó
TTg CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng Phạm Khôi Nguyên (báo cáo);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu VT, Vụ PC, TCMT, QLCT&CTMT (300).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|