Luật Đất đai 2024

Thông tư 33/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 33/2024/TT-NHNN
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày ban hành 30/06/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Thông tư
Người ký Đào Minh Tú
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2024/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2024

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ, TRÌNH TỰ CẤP GIẤY PHÉP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024:

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014:

Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về:

1. Hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép.

2. Việc thông báo thông tin về cấp Giấy phép cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

3. Tên, trụ sở chính.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự.

5. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát.

6. Hồ sơ, trình tự chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).

7. Vốn điều lệ, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp.

8. Điều kiện nhận chuyển nhượng phần vốn góp.

9. Nội dung, thời hạn, địa bàn hoạt động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tài chính vi mô.

2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp. Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.

2. Cuộc họp thành viên sáng lập là cuộc họp của các thành viên sáng lập, có nhiệm vụ:

a) Thông qua dự thảo Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô, Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô và danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) nhiệm kỳ đầu tiên;

b) Bầu Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị từ những thành viên tham gia góp vốn là những người trong Danh sách dự kiến được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) nhiệm kỳ đầu tiên và một số thành viên khác để triển khai các công việc liên quan đến chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô;

c) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập tổ chức tài chính vi mô.

3. Cuộc họp thành viên góp vốn đầu tiên là cuộc họp của các thành viên sáng lập và các thành viên góp vốn khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc việc thành lập, có nhiệm vụ:

a) Thông qua Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô;

b) Bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) nhiệm kỳ đầu tiên theo danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

c) Thông qua các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô;

d) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập tổ chức tài chính vi mô.

4. Khách hàng tài chính vi mô bao gồm các đối tượng sau:

a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, cá nhân thuộc hộ nghèo, cá nhân thuộc hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật;

b) Cá nhân có thu nhập thấp, bao gồm:

(i) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ở khu vực đô thị có mức thu nhập bình quân tối đa 09 triệu đồng/tháng tại thời điểm đề nghị vay vốn;

(ii) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ở khu vực nông thôn có mức thu nhập bình quân tối đa 07 triệu đồng/tháng tại thời điểm đề nghị vay vốn;

(iii) Người lao động tự do làm việc không trên cơ sở thuê mướn theo thỏa thuận lao động có mức thu nhập tương ứng mức thu nhập bình quân của đối tượng khách hàng quy định tại điểm b(i) và b(ii) khoản này;

c) Hộ gia đình có thu nhập thấp là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân của cá nhân thuộc hộ tương ứng mức thu nhập bình quân của cá nhân có thu nhập thấp theo từng khu vực quy định tại điểm b(i) và b(ii) khoản này;

d) Doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật.

5. Tiết kiệm bắt buộc là số tiền mà khách hàng tài chính vi mô phải gửi theo quy định của tổ chức tài chính vi mô. Tổ chức tài chính vi mô chỉ được nhận tiết kiệm bắt buộc đối với khách hàng đang có dư nợ cho vay tại tổ chức tài chính vi mô, thời hạn nhận tiền gửi bắt buộc không được vượt quá thời hạn còn lại của khoản vay. Tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm quy định và phải công bố công khai mức tiền gửi tiết kiệm bắt buộc và mức lãi suất tiết kiệm bắt buộc.

6. Tiền gửi tự nguyện là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm (không bao gồm tiết kiệm bắt buộc), trừ tiền gửi nhằm mục đích thanh toán của khách hàng tài chính vi mô, tổ chức, cá nhân khác tại tổ chức tài chính vi mô.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô.

Điều 5. Lệ phí cấp Giấy phép

1. Mức lệ phí cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô phải nộp lệ phí tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Hình thức nộp lệ phí thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí, hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí.

3. Khoản lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong mọi trường hợp.

Điều 6. Lập và gửi hồ sơ

1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt, trong đó bản sao giấy tờ, văn bằng, bản dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu theo quy định của pháp luật phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

3. Trong mỗi bộ Hồ sơ phải có danh mục tài liệu. Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa) hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ CẤP GIẤY PHÉP; THÔNG BÁO THÔNG TIN VỀ CẤP GIẤY PHÉP CHO CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Dự thảo Điều lệ tổ chức tài chính vi mô;

c) Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô do Trưởng Ban trù bị ký, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

(i) Sự cần thiết thành lập, mục tiêu hoạt động của tổ chức tài chính vi mô; tác động xã hội dự kiến của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn;

(ii) Tên tổ chức tài chính vi mô, địa bàn dự kiến hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động;

(iii) Các sản phẩm và dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp cho khách hàng;

(iv) Cơ cấu tổ chức;

(v) Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh:

- Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng thành viên;

- Thành viên Ban kiểm soát;

- Tổng giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức;

(vi) Dự kiến đầu tư tài chính cho hệ thống công nghệ thông tin và việc áp dụng công nghệ thông tin;

(vii) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, tối thiểu bao gồm nguyên tắc hoạt động, dự thảo các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Các tổ chức tín dụng, dự thảo quy định về tổ chức, hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc);

(viii) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau đây: Phân tích thị trường, chiến lược và kế hoạch kinh doanh; các báo cáo tài chính dự kiến của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm);

d) Hồ sơ của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô, bao gồm:

(i) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

(ii) Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm, trong đó phải đầy đủ thông tin về án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;

Đối với nhân sự không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp tại nơi người nước ngoài đang tạm trú.

Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm tổ chức tài chính vi mô nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự tối đa 06 tháng.

Nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm có thể xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID hoặc nộp Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử theo quy định của pháp luật;

(iii) Bảng kê khai người có liên quan với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

(iv) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam;

(v) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ;

(vi) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này;

(vii) Trường hợp người dự kiến được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên phải có văn bản cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam;

đ) Điều lệ của chủ sở hữu;

e) Văn bản của chủ sở hữu cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ, mức vốn góp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;

g) Văn bản của chủ sở hữu về việc thành lập Ban trù bị, bầu, chỉ định Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách các chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát dự kiến.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:

a) Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô đã được Hội đồng thành viên thông qua;

b) Quyết định của chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư này;

c) Danh sách thành viên sáng lập do Trưởng Ban trù bị ký, trong đó bao gồm các nội dung:

(i) Tên pháp nhân; số Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương; số định danh cá nhân (đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam), số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, quốc tịch/các quốc tịch (đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam) của người đại diện hợp pháp của pháp nhân tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và người đại diện vốn góp của pháp nhân đó tại tổ chức tài chính vi mô;

(ii) Mức vốn góp (ghi rõ số vốn bằng đồng Việt Nam và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên);

(iii) Phương án góp vốn (nêu rõ phương thức, tiến độ góp vốn);

d) Hồ sơ của thành viên sáng lập, bao gồm:

(i) Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương;

(ii) Văn bản của các thành viên góp vốn cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ, mức vốn góp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;

(iii) Điều lệ của pháp nhân tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô;

(iv) Văn bản ủy quyền người đại diện phần vốn góp tại tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật;

(v) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam) của người đại diện hợp pháp của pháp nhân tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và người đại diện vốn góp của pháp nhân đó tại tổ chức tài chính vi mô;

(vi) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất (báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc báo cáo năm chưa kiểm toán) tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

(vii) Báo cáo hoạt động trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của thành viên góp vốn không phải là doanh nghiệp;

(viii) Tài liệu chứng minh đã hoặc đang tham gia quản lý chương trình, dự án tài chính vi mô và hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án đó;

đ) Biên bản Cuộc họp thành viên sáng lập về việc thành lập Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách các chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát dự kiến.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:

a) Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô đã được Hội đồng thành viên thông qua;

b) Biên bản và Nghị quyết cuộc họp thành viên góp vốn đầu tiên về việc thông qua Điều lệ, bầu, bổ nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát;

c) Biên bản họp Hội đồng thành viên thông qua các nội dung về việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu Trưởng Ban kiểm soát;

d) Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng.

Điều 9. Trình tự cấp Giấy phép

1. Ban trù bị lập 01 bộ Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp Hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thành viên sáng lập có thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương;

c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến.

5. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô và chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô; trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do.

6. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô, Ban trù bị lập Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

7. Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Thông báo thông tin về cấp Giấy phép cho cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động, tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính về các điều kiện khai trương hoạt động theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và ngày dự kiến khai trương hoạt động.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày khai trương hoạt động, tổ chức tài chính vi mô có văn bản gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thông báo đã khai trương hoạt động.

3. Trong thời hạn 05 làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức tài chính vi mô tại khoản 2 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Mục 2. TÊN, THÀNH VIÊN GÓP VỐN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN QUẢN LÝ RỦI RO VÀ ỦY BAN NHÂN SỰ

Điều 11. Tên, trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô

1. Tên của tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan. Tên của tổ chức tài chính vi mô được đặt phù hợp với hình thức pháp lý, loại hình tương ứng như sau:

a) Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tên riêng;

b) Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn và tên riêng.

2. Trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô phải đáp ứng các quy định về trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các điều kiện sau:

a) Là nơi làm việc của Hội đồng thành viên, Ban điều hành, được ghi trong Giấy phép theo quy định của pháp luật và được thực hiện giao dịch với khách hàng;

b) Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm tên tòa nhà, số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có);

c) Tổ chức tài chính vi mô có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp;

d) Đảm bảo thuận tiện giao dịch với khách hàng và có kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

đ) Đảm bảo an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động của tổ chức tài chính vi mô;

e) Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối giữa trụ sở chính với chi nhánh, phòng giao dịch, giữa chi nhánh quản lý với phòng giao dịch đảm bảo an toàn, bảo mật và yêu cầu báo cáo, thống kê.

Điều 12. Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự

1. Hội đồng thành viên phải thành lập Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban nhân sự và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hai Ủy ban này. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành, tổ chức tài chính vi mô phải gửi các quy định nội bộ này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).

2. Cơ cấu tổ chức của hai Ủy ban do Hội đồng thành viên quyết định nhưng mỗi Ủy ban phải có tối thiểu hai thành viên, Trưởng ban là thành viên Hội đồng thành viên. Một thành viên Hội đồng thành viên chỉ được là Trưởng ban của một Ủy ban. Trưởng ban và các thành viên khác của hai Ủy ban do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm theo Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.

3. Quy chế tổ chức và hoạt động của các Ủy ban tối thiểu gồm các nội dung sau đây:

a) Quy chế làm việc:

(i) Số lượng thành viên của Ủy ban và trách nhiệm của từng thành viên;

(ii) Các kỳ họp định kỳ của Ủy ban;

(iii) Việc họp bất thường của Ủy ban;

(iv) Việc đưa ra quyết định của Ủy ban;

b) Nhiệm vụ, chức năng của các Ủy ban:

(i) Đối với Ủy ban quản lý rủi ro:

- Tham mưu cho Hội đồng thành viên trong việc ban hành các quy trình, chính sách thuộc thẩm quyền của Ủy ban liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô;

- Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của tổ chức tài chính vi mô trước những nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro này trong ngắn hạn, dài hạn;

- Xem xét, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các quy trình, chính sách quản trị rủi ro hiện hành của tổ chức tài chính vi mô để đưa các khuyến nghị, đề xuất đối với Hội đồng thành viên về những yêu cầu cần thay đổi quy trình, chính sách hiện hành, chiến lược hoạt động;

(ii) Đối với Ủy ban nhân sự:

- Tham mưu cho Hội đồng thành viên về quy mô và cơ cấu Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) phù hợp với quy mô hoạt động và chiến lược phát triển của tổ chức tài chính vi mô;

- Tham mưu cho Hội đồng thành viên xử lý các vấn đề về nhân sự phát sinh liên quan đến các thủ tục bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô;

- Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng thành viên trong việc ban hành các quy định nội bộ của tổ chức tài chính vi mô thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, quy chế tuyển chọn nhân sự, đào tạo và các chính sách đãi ngộ khác đối với người điều hành, cán bộ, nhân viên của tổ chức tài chính vi mô.

Mục 3. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT

Điều 13. Tiêu chuẩn, Điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên

Thành viên Hội đồng thành viên phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 42 và Điều 43 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Không phải là người đang quản lý, điều hành của chương trình, dự án tài chính vi mô; của tổ chức phi chính phủ đang thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô.

3. Có đạo đức nghề nghiệp.

4. Có trình độ từ đại học trở lên.

5. Có một trong các điều kiện sau đây:

a) Có ít nhất 02 năm là người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng;

b) Có ít nhất 03 năm là người quản lý doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc của doanh nghiệp khác có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định của tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật;

c) Có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính vi mô hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.

Điều 14. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Ban kiểm soát

Thành viên Ban kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 42 và Điều 43 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Có đạo đức nghề nghiệp.

3. Có trình độ từ đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô hoặc có trình độ từ trung cấp trở lên về một trong các ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô.

4. Trưởng Ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Điều 15. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với Tổng giám đốc (Giám đốc)

Tổng giám đốc (Giám đốc) phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 42 và Điều 43 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Không phải là người đang quản lý, điều hành của chương trình, dự án tài chính vi mô; của tổ chức phi chính phủ đang thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô.

3. Có đạo đức nghề nghiệp.

4. Có trình độ từ đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật.

5. Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm là người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc ít nhất 02 năm làm Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định của tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật hoặc có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí quản lý (từ Trưởng bộ phận trở lên) trong lĩnh vực tài chính vi mô hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính (bao gồm cả lĩnh vực tài chính vi mô), ngân hàng, kế toán, kiểm toán.

6. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Điều 16. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh

1. Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 42 và Điều 43 Luật Các tổ chức tín dụng; Kế toán trưởng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng; Giám đốc chi nhánh không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Có một trong các điều kiện sau đây:

a) Có trình độ từ đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật hoặc ngành khác thuộc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm;

b) Có trình độ từ đại học trở lên về ngành khác và có ít nhất 02 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính (bao gồm cả lĩnh vực tài chính vi mô), ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm.

3. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

4. Kế toán trưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về kế toán.

Mục 4. CHẤP THUẬN DANH SÁCH DỰ KIẾN NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC BẦU, BỔ NHIỆM LÀM THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

Điều 17. Về đánh giá có đạo đức nghề nghiệp đối với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính vi mô

1. Những người thuộc một trong các trường hợp sau đây được coi là không có đạo đức nghề nghiệp:

a) Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra, kiểm tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;

b) Người có tên tại kết luận thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

c) Người bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

d) Người phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với các vi phạm về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn, phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật nêu tại kết luận thanh tra, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước mà kiến nghị liên quan đến các vi phạm đó chưa được khắc phục, chỉnh sửa.

2. Nhân sự dự kiến không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các quy định như sau:

a) Nhân sự dự kiến đã, đang công tác tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các quy định về quy tắc, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó ban hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Nhân sự dự kiến phải đáp ứng các quy định về quy tắc, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do tổ chức tài chính vi mô ban hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô.

3. Tổ chức tài chính vi mô nơi nhân sự dự kiến đã, đang công tác có trách nhiệm đánh giá về việc có đạo đức nghề nghiệp đối với nhân sự dự kiến được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi nhân sự dự kiến có đề nghị.

Điều 18. Hồ sơ đề nghị chấp thuận

1. Văn bản của tổ chức tài chính vi mô đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:

a) Lý do của việc bầu, bổ nhiệm nhân sự;

b) Danh sách dự kiến nhân sự, trong đó nêu rõ: họ và tên, chức danh hiện tại (tại tổ chức tài chính vi mô và/hoặc doanh nghiệp, tổ chức khác) và chức danh dự kiến bầu, bổ nhiệm tại tổ chức tài chính vi mô;

c) Cơ cấu Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát hiện tại và dự kiến sau khi bầu, bổ nhiệm của tổ chức tài chính vi mô (đối với trường hợp đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự giữ chức danh thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát). Trong đó, nêu rõ số lượng thành viên Hội đồng thành viên; số lượng thành viên Ban kiểm soát;

d) Cam kết nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm đảm bảo đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.

2. Văn bản thông qua danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tài chính vi mô (đối với nhân sự Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát phải nêu rõ nhiệm kỳ), cụ thể:

a) Đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Văn bản của người đại diện hợp pháp của chủ sở hữu;

b) Đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

(i) Trường hợp dự kiến bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát: Văn bản cử người tham gia làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát do người đại diện hợp pháp của thành viên góp vốn ký;

(ii) Trường hợp dự kiến bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc): Nghị quyết của Hội đồng thành viên.

3. Sơ yếu lý lịch của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm:

a) Đối với trường hợp nhân sự có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm, trong đó phải đầy đủ thông tin về án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;

b) Đối với nhân sự không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp tại nơi người nước ngoài đang tạm trú.

Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm tổ chức tài chính vi mô nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự tối đa 06 tháng.

Nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm có thể xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID hoặc nộp Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử theo quy định của pháp luật.

5. Bảng kê khai người có liên quan với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Các tài liệu khác chứng minh về việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện nhân sự theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này, có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:

a) Các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm, trong đó văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật trong trường hợp nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm là cán bộ, công chức, người quản lý từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm từ 50% vốn điều lệ trở lên hoặc là sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;

c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập của doanh nghiệp nơi nhân sự dự kiến giữ chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô đã từng công tác (nếu có mức vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật).

7. Văn bản đánh giá của tổ chức tài chính vi mô; của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi nhân sự dự kiến đã, đang công tác quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 19. Trình tự thực hiện

1. Tổ chức tài chính vi mô lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức tài chính vi mô, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tài chính vi mô. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Tổ chức tài chính vi mô phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) danh sách những người được bầu, bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức tài chính vi mô, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính về thông tin liên quan đến người đại diện theo pháp luật của tổ chức tài chính vi mô (nếu có thay đổi) để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 20. Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự

Văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tài chính vi mô có hiệu lực trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký.

Mục 5. VỐN ĐIỀU LỆ, TỶ LỆ SỞ HỮU VỐN GÓP, ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP

Điều 21. Vốn điều lệ

1. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các thành viên góp vốn thực góp và được ghi vào Điều lệ.

2. Chủ sở hữu, thành viên góp vốn không được dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.

3. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được góp bằng tiền là đồng Việt Nam.

Điều 22. Tỷ lệ sở hữu vốn góp

1. Tỷ lệ sở hữu vốn góp của tất cả các thành viên góp vốn là tổ chức chính trị - xã hội phải đạt tỷ lệ tối thiểu 25% vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.

2. Tỷ lệ sở hữu vốn góp của các thành viên góp vốn không phải là tổ chức chính trị - xã hội không được vượt quá tỷ lệ sở hữu vốn góp của các tổ chức chính trị - xã hội.

3. Tỷ lệ sở hữu vốn góp của một thành viên góp vốn và người có liên quan tối đa không vượt quá 50% vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.

Điều 23. Chuyển nhượng phần vốn góp

1. Việc chuyển nhượng phần vốn góp phải tuân thủ các quy định của Điều 22 Thông tư này, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, thành viên sáng lập chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên sáng lập khác với điều kiện đảm bảo các tỷ lệ sở hữu vốn góp quy định tại Điều 22 Thông tư này.

3. Đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, các thành viên góp vốn được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho thành viên góp vốn, pháp nhân khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên đảm bảo:

a) Không làm thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức tài chính vi mô;

b) Ưu tiên chuyển nhượng phần vốn cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ với cùng điều kiện;

c) Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho pháp nhân khác chỉ được thực hiện khi các thành viên góp vốn còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán và được thực hiện theo các điều kiện không ưu đãi hơn các điều kiện chuyển nhượng cho các bên góp vốn còn lại trong tổ chức tài chính vi mô;

d) Pháp nhân khác nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ về điều kiện đối với thành viên sáng lập.

Mục 6. HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

Điều 24. Nội dung hoạt động

1. Tổ chức tài chính vi mô được thực hiện các hoạt động huy động vốn sau:

a) Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

(i) Tiết kiệm bắt buộc;

(ii) Tiền gửi của tổ chức, cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi nhằm mục đích thanh toán;

b) Vay, nhận tiền gửi với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Vay nước ngoài theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức tài chính vi mô được gửi tiền tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Tổ chức tài chính vi mô chỉ được thực hiện cho vay bằng đồng Việt Nam đối với các khách hàng tài chính vi mô để sử dụng vào các hoạt động tạo thu nhập và cải thiện điều kiện sống. Tổ chức tài chính vi mô không được cho vay khách hàng để mua, đầu tư chứng khoán.

Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô có thể được bảo đảm bằng tiết kiệm bắt buộc, bảo lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn (sau đây gọi là tổ vay vốn) theo quy định của tổ chức tài chính vi mô.

Việc cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình có thu nhập thấp được thực hiện thông qua người đại diện của hộ gia đình. Người đại diện của hộ gia đình là thành viên của hộ gia đình và phải được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật.

4. Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với một khách hàng tài chính vi mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ nghèo, hộ cận nghèo không được vượt quá 100 triệu đồng.

Việc cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu sau:

a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo cư trú hợp pháp tại địa bàn nơi cho vay;

b) Có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn theo quy định về chuẩn nghèo đa chiều.

5. Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với một khách hàng tài chính vi mô là cá nhân thuộc hộ nghèo, cá nhân thuộc hộ cận nghèo, cá nhân có thu nhập thấp, hộ gia đình có thu nhập thấp không được vượt quá 50 triệu đồng.

6. Khách hàng là cá nhân thuộc hộ nghèo, cá nhân thuộc hộ cận nghèo, người lao động tự do theo quy định tại điểm b(iii) khoản 4 Điều 3 Thông tư này và hộ gia đình có thu nhập thấp chỉ được thực hiện cho vay thông qua tổ vay vốn và thuộc danh sách được tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các cấp phê duyệt hoặc giới thiệu cho tổ chức tài chính vi mô.

7. Tổ chức tài chính vi mô được mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tài chính vi mô không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

8. Đại lý bảo hiểm theo quy định sau:

a) Khi Giấy phép mà Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tài chính vi mô có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm thì tổ chức tài chính vi mô được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

b) Khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm, tổ chức tài chính vi mô phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định của pháp luật.

9. Tổ chức tài chính vi mô được thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 25. Quy định nội bộ có nội dung về cho vay

Tổ chức tài chính vi mô phải xây dựng quy định nội bộ có nội dung về cho vay đối khách hàng quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 24 Thông tư này, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

1. Các tiêu chí để xác định khách hàng là người lao động tự do theo quy định tại điểm b(iii) khoản 4 Điều 3 Thông tư này. Tổ chức tài chính vi mô tham khảo quy định về cá nhân sinh sống trên địa bàn tại các đơn hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn; mức thu nhập thường xuyên không phải đóng thuế thu nhập cá nhân; mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng của hộ gia đình; mức thu nhập bình quân đầu người theo vùng/khu vực; mức lương tối thiểu theo vùng, miền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố và các tiêu chí khác có liên quan để xây dựng, ban hành tiêu chí về khách hàng là người lao động tự do.

2. Quy định cụ thể về tổ vay vốn, trong đó phải tối thiểu có các nội dung sau:

a) Mục đích thành lập tổ vay vốn;

b) Số lượng thành viên tham gia tổ vay vốn; trong đó số lượng thành viên một tổ vay vốn tối thiểu là 05 tổ viên và tối đa là 60 tổ viên, cư trú hợp pháp theo địa bàn dân cư thuộc đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;

c) Chế độ hoạt động tổ vay vốn bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

(i) Sinh hoạt định kỳ: tối thiểu hằng tháng;

(ii) Số lượng tổ viên tối thiểu tham gia sinh hoạt định kỳ;

d) Quy trình bình xét, lựa chọn tổ viên để giải ngân vốn vay;

đ) Tiêu chuẩn, điều kiện của người đứng đầu tổ vay vốn;

e) Quyền lợi, trách nhiệm của người đứng đầu và thành viên của tổ vay vốn;

g) Quan hệ của tổ vay vốn với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội.

3. Quy trình xét duyệt cho vay và giải ngân vốn vay.

4. Quy trình kiểm soát, quản lý, giám sát để bảo đảm việc sử dụng tiền vay đúng mục đích.

Điều 26. Thời hạn hoạt động và địa bàn hoạt động

1. Thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được ghi trong Giấy phép tối đa không quá 50 năm.

2. Địa bàn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được quy định trong Giấy phép.

3. Tổ chức tài chính vi mô thực hiện mở rộng mạng lưới hoạt động ra ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 27. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Làm đầu mối thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; trình Thống đốc xem xét, quyết định cấp Giấy phép, chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính vi mô.

2. Thanh tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm của tổ chức tài chính vi mô trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét các vấn đề có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.

4. Xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.

Điều 28. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

1. Thanh tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm của đơn vị trực thuộc của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia ý kiến với Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư này.

3. Kiểm tra, chỉ đạo, giám sát tổ chức tài chính vi mô thực hiện và đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước trước khi tiến hành khai trương hoạt động và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về điều kiện và tình hình tiến hành khai trương hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra tổ chức tài chính vi mô có hoạt động trên địa bàn trong việc thực hiện quy định tại Thông tư này.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Quy định chuyển tiếp

1. Tổ chức tài chính vi mô đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phải đề nghị cấp lại Giấy phép và không phải điều chỉnh lại thành viên góp vốn.

2. Đối với các hợp đồng cho vay được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, tổ chức tài chính vi mô và khách hàng khác được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cho vay hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Hợp đồng, thỏa thuận nhận tiền gửi tiết kiệm (bao gồm cả tiền gửi tự nguyện và tiết kiệm bắt buộc) được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tài chính vi mô và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng, thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng, thỏa thuận. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng, thỏa thuận chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với quy định của Thông tư này.

4. Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tài chính vi mô được bầu, bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định tại các Điều 13, Điều 14, Điều 15Điều 16 Thông tư này được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ đến hết nhiệm kỳ hoặc đến hết thời hạn được bầu, bổ nhiệm.

Điều 30. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khoản 6 Điều 24 và Điều 25 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2024.

3. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau đây:

a) Thông tư số 03/2018/TT-NHNN ngày 23/02/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô;

b) Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-NHNN ngày 21/8/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Điều 3 Thông tư số 24/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình, cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng.

Điều 31. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tài chính vi mô chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Như điều 31;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH3.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đào Minh Tú

PHỤ LỤC SỐ 01

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THÀNH LẬP TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2024/TT-NHNN ngày 30/6/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

………ngày.......tháng……năm…….

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Thông tư số /20.. /TT-NHNN ngày .../.../20.. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô;

Căn cứ Biên bản cuộc họp thành viên sáng lập hoặc văn bản của chủ sở hữu là (tên tổ chức) ngày...tháng...năm... về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô……………..;

Các thành viên sáng lập (hoặc chủ sở hữu) đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tài chính vi mô với các nội dung sau đây:

1. Tên Tổ chức tài chính vi mô:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt;

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt;

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có);

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có);

- Tên giao dịch (nếu có).

2. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số fax,

3. Địa bàn hoạt động:

4. Nội dung hoạt động: (ghi rõ các nội dung đề nghị)

5. Thời hạn hoạt động:

6. Vốn điều lệ:

Chúng tôi xin cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

- Thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký khai trương và công bố thông tin theo qui định của pháp luật.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô.

……… , ngày.... tháng..... năm.......

Người đại diện hợp pháp của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của các thành viên sáng lập tổ chức tài chính vi mô
(Ký, đóng dấu và ghi đầy đủ họ tên).

PHỤ LỤC SỐ 02

MẪU SƠ YẾU LÝ LỊCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2024/TT-NHNN ngày 30/6/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Ảnh màu (4x6) đóng dấu giáp lai của cơ quan xác nhận lý lịch

SƠ YẾU LÝ LỊCH

1. Về bản thân

- Họ và tên khai sinh.

- Ngày, tháng, năm sinh.

- Số định danh cá nhân, nơi ở hiện tại (trường hợp khác nơi đăng ký thường trú, tạm trú) đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam.

- Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, quốc tịch/các quốc tịch (nếu có), nơi ở hiện tại đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam.

- Tên, địa chỉ pháp nhân mà mình đại diện; số vốn góp và tỷ lệ vốn góp (trường hợp thành viên góp vốn là pháp nhân).

2. Trình độ học vấn:

- Giáo dục phổ thông.

- Học hàm, học vị (nêu rõ tên, địa chỉ trường; chuyên ngành học; thời gian học; bằng cấp (liệt kê đầy đủ các bằng cấp).

3. Quá trình công tác:

- Nghề nghiệp, đơn vị, chức vụ công tác từ năm 18 tuổi đến nay(1):

STT

Thời gian (từ tháng/năm đến tháng/năm)(2)

Đơn vị công tác

Chức vụ

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và nhiệm vụ được giao

Ghi chú(3)

- Khen thưởng, kỷ luật, trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính(4).

4. Năng lực hành vi dân sự(5)

5. Cam kết trước pháp luật

Tôi cam kết:

- Không vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

- Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để giữ chức danh………………….tại Tổ chức tài chính vi mô………………….theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Trong đó, tôi cam kết tuân thủ về việc có đạo đức nghề nghiệp theo quy định tại Điều 17 Thông tư này trong quá trình công tác tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu có).

- Thông báo cho Tổ chức tài chính vi mô ……………………về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến nội dung bản khai trên phát sinh trong thời gian Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang xem xét đề nghị của Tổ chức tài chính vi mô………………….

- Các thông tin cá nhân tôi cung cấp cho tổ chức tài chính vi mô là đúng sự thật. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin nào không đúng với sự thật tại bản khai này.

…, ngày…tháng…năm….
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)(6)

Ghi chú:

Người khai phải kê khai đầy đủ thông tin theo yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức tài chính vi mô về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của hồ sơ, trường hợp không phát sinh thì ghi rõ không có.

(1) Người khai phải kê khai đầy đủ công việc, đơn vị công tác, các chức vụ đã và đang nắm giữ.

(2) Phải đảm bảo tính liên tục về mặt thời gian.

(3) Ghi chú nếu đơn vị công tác thuộc các trường hợp sau:

(i) Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên;

(ii) Đơn vị theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng;

(iii) Đơn vị theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng.

(4) Ghi cụ thể nếu nhân sự thuộc trường hợp nêu tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng.

(5) Ghi cụ thể:

(i) Đầy đủ/Hạn chế/Mất năng lực hành vi dân sự.

(ii) Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã (đối với trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không có thông tin này).

(6) Chữ ký phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.

Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết.

PHỤ LỤC SỐ 03

MẪU GIẤY PHÉP ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THÀNH LẬP TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2024/TT-NHNN ngày 30/6/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /GP-NHNN

Hà Nội, ngày … tháng …. năm …..

GIẤY PHÉP

THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số /20../TT-NHNN ngày .../.../20.. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô;

Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Tổ chức tài chính vi mô ………….và hồ sơ kèm theo;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho phép thành lập Tổ chức tài chính vi mô sau đây:

1. Tên của Tổ chức tài chính vi mô:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh:

- Tên viết tắt:

- Địa chỉ trụ sở chính:

2. Chủ sở hữu/các thành viên góp vốn và tỷ lệ vốn góp tại tổ chức tài chính vi mô:

3. Vốn điều lệ:

4. Nội dung, phạm vi hoạt động: (ghi rõ nội dung chấp thuận)

5. Thời hạn hoạt động:

6. Địa bàn hoạt động:

Điều 2. Trong quá trình hoạt động, tổ chức tài chính vi mô phải tuân thủ pháp luật Việt Nam.

Điều 3. Giấy phép này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 4. Giấy phép tổ chức tài chính vi mô được lập thành 04 (bốn) bản chính: 01 (một) bản cấp cho tổ chức tài chính vi mô; 03 (ba) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, gồm: 01 (một) bản lưu tại Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; 01 (một) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh…………………………..(nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính); 01 (một) bản lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép.


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- UBND Tỉnh/Thành phố ….;
- Bộ Công an;
- Lưu VP, TTGSNH.

THỐNG ĐỐC

PHỤ LỤC SỐ 04

MẪU BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2024/TT-NHNN ngày 30/6/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

STT

Người khai và “người có liên quan”của người khai

Số CMND/số định danh cá nhân/số Hộ chiếu(1)

Mối quan hệ với người khai(2)

Chức vụ tại tổ chức tài chính vi mô đề nghị

I

Người kê khai

1

Nguyễn Văn A

Người khai

II

Người có liên quan

2

Nguyễn Thị B

Vợ

Tôi cam kết các thông tin cung cấp trên đây là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, trung thực, chính xác của các thông tin kê khai nêu trên.

…, ngày…tháng…năm….
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)(3)

Ghi chú:

(1) Số Chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam.

(2) Căn cứ mối quan hệ thực tế của người có liên quan thuộc trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định có liên quan để điền vào cột này.

(3) Chữ ký phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.

Ngoài những nội dung tối thiểu nêu trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết.

PHỤ LỤC SỐ 05

MẪU VĂN BẢN ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÂN SỰ THUỘC QUẢN LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2024/TT-NHNN ngày 30/6/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………

………, ngày …. tháng ….. năm ……

VĂN BẢN ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÂN SỰ THUỘC QUẢN LÝ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Kính gửi:

- Ông/bà (Họ và tên nhân sự dự kiến đề nghị)………….
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng)

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

Theo đề nghị của ông/bà (nhân sự dự kiến);

Căn cứ quy định về quy tắc, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do (tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)………………….ban hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài………………….cung cấp thông tin về việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong quá trình công tác tại…………………(tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) như sau:

I. Thông tin về nhân sự:

1. Nhân sự thứ nhất:

a) Họ và tên (nhân sự dự kiến):

b) Ngày, tháng, năm sinh:

c) Số định danh: Ngày cấp: Nơi cấp:

d) Thời gian công tác: từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm.

đ) Vị trí công tác, nhiệm vụ được giao: thời gian từ tháng/năm đến tháng/năm.

2. Nhân sự thứ hai:

….

II. Thông tin về việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

1. Nhân sự thứ nhất:

a) Thông tin chi tiết theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này;

b) Căn cứ quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài..., đánh giá việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của nhân sự được nêu tại Phần I văn bản này như sau:

Đánh giá về việc đáp ứng “đạo đức nghề nghiệp”:

□ Đáp ứng □ Không đáp ứng

Trường hợp không đáp ứng, nêu lý do.

2. Nhân sự thứ hai:

III. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài……..cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp tại văn bản này./.

…, ngày…tháng…năm….
Người đại diện hợp pháp
(Ký, ghi rõ, họ tên, chức vụ và đóng dấu)

65
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 33/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 33/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 33/2024/TT-NHNN

Hanoi, June 30, 2024

 

CIRCULAR

Providing for applications and procedures for licensing, organization and operation of microfinance institutions

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to Decree No. 102/2022/ND-CP dated February 12, 2022 of the Government on function, tasks, powers and organizational structures of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Chief of Banking Inspection and Supervision Agency;

The Governor of the State Bank of Vietnam (SBV) hereby promulgates a Circular providing for applications and procedures for licensing, organization and operation of microfinance institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides for:

1. Applications and procedures for licensing.

2. The notification of information on the licensing to business registration authorities.

3. Names and headquarters.

4. Duties and powers of Risk management committees and Personnel committees.

5. Standards and conditions for managers, executives, and members of Boards of Controllers.

6. Applications and procedures for approval of lists of proposed personnel to be elected and appointed as members of Councils of members, members of Boards of Controllers and General Directors (Directors).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Conditions for receipt of stakes by transfer.

9. Content, period and area of operation.

Article 2. Regulated entities

1. Microfinance institutions (MFIs).

2. Other organizations and individuals related to the content specified in Article 1 of this Circular.

Article 3. Interpretation of terms

For the purposes of this Circular, these terms below shall be construed as follows:

1. “License” means the license to establish and operate a microfinance institution issued by the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV” or “State Bank") The License to establish and operate the microfinance institution is also the business registration certificate. Documents issued by the SBV on the amendment and supplementation of the License are integral parts of the License.

2. “First meeting of founding members" is a meeting of founding members of an MFI to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Elect a Preparatory board, preparatory board head from contributing members who are proposed personnel named in the list of proposed personnel to be elected or appointed as members of the Council of members, members of the Board of Controllers, the General director (Director) for the first term of office and other members to initiate the approval for principles of incorporating the MFI;

c) Decide other matters relevant to incorporation of the MFI.

3. “first meeting of contributing members” means a meeting of founding members and other contributing members of an MFI after the State Bank approves the principles of incorporation to:

a) Ratify charter of the MFI;

b) Elect or appoint members of the Council of members, members of the Board of Controllers, the General director (Director) for the first term of office according to the list approved by the State Bank;

c) Ratify regulations on organization and operation of the Council of members, the Board of Controllers, the General director (Director) of the MFI;

d) Decide other matters relevant to incorporation of the MFI.

4. "microfinance clients” include:

a) Poor households, near poor households, individuals belonging to poor households and near poor households as per the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(i) Employees working under employment contracts in urban areas with a maximum average income of 09 million VND/month at the time of loan application;

(ii) Employees working under employment contracts in rural areas with a maximum average income of 07 million VND/month at the time of loan application;

(iii) Freelance workers working without an employment agreement with an income corresponding to the average income of customers specified in points b(i) and b(ii) of this clause;

c) Low-income household that is a household whose average income of individuals in the household corresponds to the average income of low-income individuals in each area specified in points b(i) and b(ii) this clause;

d) Microenterprises as prescribed by law.

5. Compulsory savings deposit means the amount of money that a microfinance client must deposit under regulations of a microfinance institution. Microfinance institutions are only allowed to receive compulsory savings from customers who have outstanding loans at the microfinance institutions; the term of receiving mandatory deposits must not exceed the remaining loan term. Microfinance institutions are responsible for regulating and publicly announcing compulsory savings deposit levels and compulsory savings interest rates.

6. Voluntary deposit means a demand deposit, term deposit or savings deposit (excluding compulsory savings), except deposits serving payment purposes of a microfinance client, another organization or individual at a microfinance institution.

Article 4. Power to make decisions on license issuance

The Governor of the State Bank decides to grant a license to a microfinance institution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Licensing fees incurred by microfinance institutions shall comply with regulations of law on fees and charges.

2. Within 15 days from the date of issuance of the License, a microfinance institution must pay the fee at the State Bank's operations center. Fee payment methods shall comply with regulations of the Ministry of Finance on fee rates, fee collection and transfer, methods, time limits for collection, transfer, and declaration of fees and charges.

3. The fee prescribed in Clause 1 hereof may not be deducted from charter capital and not be refunded in any case.

Article 6. Application preparation and submission

1. The application must be made in Vietnamese; any copy of document, diploma/certificate in foreign language translated into Vietnamese shall be authenticated as per the law.

2. If copies in the application are neither authenticated copies nor copies issued from master register, original copies are required for comparison upon application submission. The person doing the comparison must certify in the copies and is responsible for accuracy of copies compared to originals.

3. In each application, a list of documents included in the application is required. The application shall be submitted to the State Bank (via the One-stop Division) in person or by post.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Applications for Licenses for microfinance institutions that are one-member limited liability companies

1. An application for in-principle approval (IPA):

The application form as prescribed in Appendix No. 01 enclosed herewith;

b) Draft charter of the microfinance institution;

c) MFI incorporation project signed by the preparatory board head, which includes at least the following contents:

 (i) The necessity of incorporation, objectives of MFI; possible impacts of MFI on the locality;

(ii) Name of MFI, expected area of operation, expected headquarters, charter capital, operation;

(iii) Products and services intended to provide for clients;

(iv) Organizational structure;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Council’s members; heads of committees of council of members;

- Members of Board of Controllers;

- Director general (director), deputy general directors (deputy directors), chief accountant and heads of affiliated entities in organizational structure;

(vi) Expected financial aid for information technology system and application of information technology;

(vii) Expected system of internal control and audit in accordance with the Law on credit institutions, at least containing rules of operation, drafts of internal regulations prescribed in Clause 2 Article 101 of the Law on credit institutions, drafts of regulations on organization and operation of council of members, Board of Controllers, director general (director);

(viii) intended business plan in 3 beginning years, at least containing:  Market analysis, business strategy and plan; expected financial statements of each year (balance sheet, income statements, cash flow statements, minimum capital adequacy ratios, performance indicators and notes of ability to perform financial indicators in each year);

d) Dossiers of proposed personnel to be elected or appointed to act as council’s members, members of the Board of Controllers, director general (director) of MFI, including:

(i) Curriculum vitae using form of Appendix 02 issued herewith;

(ii) Police (clearance) certificate of proposed personnel, clarifying sufficient information about criminal records (including criminal convictions that have been or not been deleted) and prohibition from undertaking positions, incorporation and management of enterprise and cooperatives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The police (clearance) certificate or equivalent must be issued by the competent authority before the MFI submits the application for approval of the list of proposed personnel for a maximum of 6 months;

The proposed personnel may present an electronic police (clearance) certificate that has been granted on VNeID or submit the electronic police (clearance) certificate according to the provisions of law;

(iii) A declaration of the proposed personnel’s relevant persons using form of the Appendix 04 issued herewith;

(iv) Copies of passports or valid passport alternatives with regard to individuals not holding Vietnamese nationality;

(v) Copies of professional diplomas and certificates;

(vi) Other documents proving the fulfillment of conditions and standards prescribed in Articles 13, 14 and 15 of this Circular;

(vii) If the person to be elected or appointed as council’s member, member of the Board of Controllers, director general (director) of MFI has no Vietnamese nationality, and a written commitment fulfilling conditions for residing and working at Vietnam;

dd) Charter of controlling owner;

e) A commitment issued by controlling owner to contribute capital to the MFI on predetermined schedule, amount of stake and responsible for legitimacy of the contributed sources of funds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Application for licensing:

a) Charter of the MFI ratified by the council of members;

b) Decision’s controlling owner on appointment of Chairman of the council of members, council’s members, members of the Board of Controllers, director general (director), deputy general director (deputy director), chief accountant;

Article 8. Applications for licensing applicable to microfinance institutions that are multiple-member limited liability companies

1. An application for in-principle approval (IPA):

The application form as prescribed in Appendix No. 01 enclosed herewith;

b) Documents prescribed in Points b, c and d clause 1 Article 7 of this Circular;

c) The list of founding members signed by the head of preparatory board, with details:

(i) Juridical person’s name; number of establishment license or enterprise registration certificate or equivalent document; personal identification number (PIN) (in case he/she holds Vietnamese nationality), number of passport or valid passport alternative, date of issue, place of issue, nationality/nationalities (in case he/she does not hold Vietnamese nationality) of the legal representative of the juridical person contributing capital to establish the microfinance institution (hereinafter referred to as “founding juridical person”) and the representative of that juridical person’s capital contribution at the microfinance institution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(iii) Capital contribution plan (clearly stating capital contribution method and schedule);

d) The application of a founding member, including:

(i) An establishment license or an enterprise registration certificate or an equivalent document;

(ii) A commitment issued by contributing members to contribute capital to the MFI on predetermined schedule, amount of stake and responsible for legitimacy of the contributed sources of funds;

(iii) Charter of the founding juridical person of the MFI;

(iv) A letter of authorization of the representative of the capital contribution in the MFI in accordance with to the regulations of law;

(v) A copy of the passport or valid passport alternative (for individuals not holding Vietnamese nationality) of the lawful representative of the founding juridical person of the MFI and the representative of that juridical person capital contribution at the MFI;

(vi) The audited financial statement of the year preceding the year of submission of the application for licensing and financial statement to the latest date (interim financial reporting or unaudited annual report) up to the time of submission of the application for licensing;

(vii) Report on operations in the last 2 consecutive years prior to the year of submission of the application for licensing of contributing members other than enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) A meeting minute of founding member meeting in terms of incorporation of preparatory board, election and appointment of preparatory board head, ratification of draft articles of incorporation, MFI incorporation project, list of proposed administration and control positions.

2. Application for licensing:

a) Charter of the MFI ratified by the council of members;

b) Meeting minutes and Resolution of first contributing member meeting in terms of ratification of the charter, election, appointment of members of the council of members, members of the Board of Controllers, regulations on organization and operation of the council of members and the Board of Controllers;

c) Meeting minutes of council of members in terms of ratification of election of chairman of the council of members; meeting minutes of the Board of Controllers in terms of election of head of Board of Controllers;

d) Decision of council of members in terms of appointment of director general (director), deputy general director (deputy director), chief accountant.

Article 9. Licensing procedures

1. The preparatory board shall send an application for in-principle approval as prescribed in Clause 1 Article 7 and clause 1 Article 8 of this Circular to the State Bank.

2. Within 30 days from the date on which the application is received, the State Bank shall send a written confirmation of satisfactory application to the preparatory board; if the application is not satisfactory, the State Bank shall notify it of completion in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) the People’s Committee of province and central-affiliated city (hereinafter referred to as province) where the MFI’s headquarters is expectedly situated in terms of incorporation of the MFI;

b) the People's Committee of province where the founding member has run microfinance program/project in terms of the performance of microfinance program/project for development of the province;

c) the State Bank branch of province in which the MFI’s headquarter is expectedly situated in terms of the incorporation of the MFI.

4. Within 15 days after receiving the written request of the State Bank, relevant units shall give written opinions.

5. Within 45 days after receiving satisfactory application, the State Bank shall issue a written approval for principles for incorporation of the MFI and approval for the list of proposed personnel to be elected or appointed as the council’s members, the members of the Boards of Controllers, the general director (director) of the MFI. If the application is rejected, the State Bank shall provide explanation in writing to the preparatory board.

6. Within 60 days after receiving the written approval for principles for incorporation of the MFI, the preparatory board shall send an application for licensing according to the provisions of Clause 2 of Article 7 and clause 2 Article 8 of this Circular to the State Bank. Upon expiry of the aforementioned time limit, if the State Bank has not received or has received an unsatisfactory application for licensing, the written approval for principles no longer remains valid.

Within 05 working days from the date of receipt of a satisfactory application for licensing, the State Bank shall have a written confirmation of the receipt of the satisfactory application.

Within 30 days after receiving satisfactory application for licensing, the State Bank shall grant a license; if the application is rejected, the State Bank shall provide explanation in writing.

7. After being granted the license, the MFI shall follow the necessary procedures for the commencement of its operation under the regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Within 15 days before the expected commencement date, the licensed MFI must notify the conditions for commencement of operation as prescribed by the Law on Credit Institutions and the expected commencement date to the State Bank branch in the area where the MFI is headquartered.

2. Within 03 working days from the commencement date, the MFI shall send a written notification of the completion of commencement in person or via postal service to the Banking Inspection and Supervision Agency.

3. Within 05 working days from the date of receipt of the written notification from the MFI prescribed in clause 2 of this Article, the Banking Inspection and Supervision Agency shall send a written notification to the business registration authority of the province where the MFI is headquartered in order to update information on the system of national information on enterprise registration.

Section 2. Name, contributing members, duties and powers of Risk management committees and Personnel committees

Article 11. Name and headquarters of MFI

1. The name of an MFI must be in line with the provisions of the Law on Enterprises and relevant provisions of law. The name of the MFI is set in accordance with the legal form; the corresponding type is as follows:

a) Single-member limited liability MFI and its own name;

b) Limited liability MFI and its own name.

2. The headquarters of the MFI must satisfy the regulations on the headquarters of the enterprise according to the provisions of the Law on Enterprises and the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) It must be situated in the territory of Vietnam with a designated address including the building’s name and number, alley, street or village, hamlet, commune, district-level town, suburban district, urban district, provincial city, province or central-affiliated city; telephone number, fax number and email address (if any);

c) The MFI has legal ownership or use rights;

d) It must meet conditions for ensuring the facilitation of transactions with clients and have a vault that meets technical standards according to regulations of the State Bank;

dd) It must meet conditions for ensuring the property safety and compatibility with the operation requirements of the MFI;

e) It must have an information technology system connecting it with its branches and transaction offices, connecting the branches under its management with transaction offices to ensure safety, security and reporting and statistical requirements.

Article 12. Risk Management Committees and Personnel Committees

1. The council of members shall set up the risk management committee and the personnel committee and promulgate the regulations on organization and operation of these two committees. Within 10 days from the date of issuance, the MFI must send these internal regulations to the State Bank (via the Bank Supervision and Inspection Agency).

2. The organizational structure of the two committees shall be decided by the council of members, but each committee must have at least two members, the head is a council’s member. A council’s member can only be the head of a committee. The head and other members of the two committees shall be appointed or dismissed by the council of members in accordance with the charter of the MFI.

3. The regulation on organization and operation of the Committees shall at least contain:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(i) Number of members of the Committee and responsibilities of each member;

(ii) Regular meetings of the Committee;

(iii) Irregular meetings of the Committee;

(iv) Decision making by the Committee;

b) Duties and functions of the Committee:

(i) Regarding the risk management committee:

- Advising the council of members on the promulgation of procedures and policies under the jurisdiction of the committee relevant to risk management in operation of the MFI in accordance with the law and the charter of MFI;

- Analyzing and issuing warnings about the prudential level of the MFI against the threats and possible risks and the preventive measures for such risks in short term as well as long term;

- Reviewing and evaluating the appropriateness and effectiveness of current microfinance risk management processes and policies of the MFI to give recommendations and proposals to the council of members on the need of changing the current process, policy, and operational strategy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Advising the council of members on the size and structure of the council of members, the general director (director) in accordance with the scale of operation and the development strategy of the MFI;

- Advising the council of members on the handling of personnel matters related to the procedures for electing, appointing or dismissing the posts of members of the council of members, members of the Board of Controllers and general director (director) of the MFI in accordance with the law and the charter of the MFI;

- Studying and advising the council of members on the promulgation of internal regulations of the MFI under the competence of the council of members on the salary, remuneration, bonus and regulations on recruitment, training and other treatment policies for operators, officers and employees of the MFI.

Section 3. Qualifications of managers, executives and members of Boards of Controllers.

Article 13. Qualifications of members of a council of members

A member of a council of members must have the following qualifications:

1. He/she is not an entity prescribed in Clause 1, Article 42 and Article 43 of the Law on Credit Institutions.

2. He/she is not the current manager or executive of the microfinance program/project; of the non-governmental organization executing the microfinance program/project.

3. He/she must have professional ethics.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. He/she must have one of the following qualifications:

a) He/she has worked as the manager or the executive of the MFI for at least 02 years;

b) He/she has worked for at least 3 years as a manager of an enterprise operating in the field of finance, accounting, auditing or of another enterprise whose equity is at least equal to the legal capital of the MFI according to the provisions of law;

c) He/she has directly worked for at least 05 years in a related position of a credit institution or foreign bank branch;

d) He/she has directly worked for at least 05 years in the field of microfinance or in positions related to finance, banking, accounting and auditing.

Article 14. Qualifications of members of Boards of Controllers

A member of a Board of Controllers must have the following qualifications:

1. He/she is not an entity prescribed in Clause 1, Article 42 and Article 43 of the Law on Credit Institutions;

2. He/she must have professional ethics.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The head of the Board of Controllers must reside in Vietnam during his/her term of office.

Article 15. Qualifications of director generals (directors)

A general director (director) of an MFI must have all of the following qualifications:

1. He/she is not an entity prescribed in Clause 1, Article 42 and Article 43 of the Law on Credit Institutions;

2. He/she is not the current manager or executive of the microfinance program/project; of the non-governmental organization executing the microfinance program/project.

3. He/she must have professional ethics.

4. He/she must obtain a university degree or higher in economics, finance, accounting, auditing, banking, business administration, or law.

5. He/she has at least 2 years' experience as executives of credit institutions or at least 2 years' experience as director generals (directors) of enterprises with owner’s equity at least equal to legal capital of the MFI as per the law or at least 3 years' experience as managerial posts (at least heads of divisions) in the field of microfinance or has directly worked for at least 5 years in the field of finance (including microfinance), banking, accounting, or auditing.

6. He/she must reside in Vietnam during his/her term of office.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A deputy general director (deputy director) shall not be an entity specified in Clause 1, Article 42 and Article 43 of the Law on Credit Institutions; a chief accountant shall not be included in the entities specified in clause 2 and clause 3 Article 42 of the Law on Credit Institutions; and a director of a branch shall not be included in the entities specified in Clause 2, Article 42 of the Law on Credit Institutions.

2. He/she must meet the following qualifications:

a) He/she must obtain a university degree or higher in economics, finance, accounting, auditing, banking, business administration, law or another area of specialization which he/she will undertake;

b) He/she must obtain a university degree or higher in other area of specialization, and have directly worked for at least 2 years in the field of finance (including microfinance), banking or another area of specialization that he/she will undertake.

3. He/she must reside in Vietnam during his/her term of office.

4. A chief accountant must have qualifications as specified by law on accounting.

Section 4. Approval for list of proposed personnel to be elected and appointed as members of Councils of members, members of Boards of Controllers and General Directors (Directors) of MFIs

Article 17. Regarding evaluation of professional ethics of proposed personnel to be elected and appointed as members of councils of members, members of Boards of Controllers and general directors (directors) of mfis

1. The following persons are considered to have failed to comply with the code of professional ethics:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The person who is determined in an inspection conclusion that he/she must be held liable to the penalties for administrative violations in monetary and banking sector imposed upon the credit institution or foreign bank branch that has not yet finished serving the penalty imposition decision;

c) The person who incurs penalties for administrative violations in monetary and banking sector within 01 year from the date of finishing serving a penalty imposition decision, or 01 year from the date of expiration of the statute of limitations for serving a penalty imposition decision;

d) The person who must under an inspection conclusion assume personal responsibility for violations against regulations on licensing, management and administration, shares/share certificates, capital contribution, share purchase, credit extension, purchase of corporate bonds, prudential ratios, classification of assets, off-balance sheet commitments, or establishment and use of provisions for risks for which recommended remedial measures have not yet implemented.

2. Proposed personnel other than those specified in clause 1 of this Article must satisfy the following requirements:

a) If the proposed personnel have worked or are working at a credit institution or foreign bank branch, they must comply with the code of professional ethics issued by that credit institution or foreign bank branch in accordance with SBV’s regulations on internal control and internal audit systems of commercial banks and foreign bank branches;

b) The proposed personnel must comply with the code of professional ethics issued by microfinance institutions in accordance with SBV’s regulations on internal control and internal audit systems of microfinance institutions.

3. The microfinance institutions where the personnel proposed to be elected or appointed as members of the Boards of Directors or members of the Councils of members, members of the Boards of Controllers, General Directors (Directors) of other credit institutions or foreign bank branches used to work or are working for evaluating the compliance with the code of professional ethics of such personnel when they request.

Article 18. Application for approval

An application for approval for the list of proposed personnel of an MFI includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Reasons for the election or appointment of personnel;

b) A list of proposed personnel, clearly stating: full name, current positions (at MFI and/or other enterprises/bodies) and positions to be elected or appointed at the MFI;

c) Structure of the present Council of members and Board of Controllers and expected ones after the election or appointment of the MFI (in case of proposal to approve the list of personnel proposed to hold positions of members of the Council of members, members of the Board of Controllers), clearly stating the number of members of the Council of members; the number of members of the Board of Controllers;

d) Commitment of the proposed personnel to have qualifications as stipulated in the Law on Credit Institutions, the provisions of relevant laws and the provisions of the charter of the MFI.

2. A written approval for the list of proposed personnel of the MFI (in case of members of the Council of members and the Board of Controllers, the term of office must be clearly stated), in particular:

a) In case of MFI being a single-member limited liability company: a document of the lawful representative of the owner;

b) In case of MFI being a multi-member limited liability company:

 (i) In case of appointment of the Council of members or the Board of Controllers: a document on appointment of the person as a member of the Council of members or member of the Board of Controllers signed by the lawful representative of the contributing member;

(ii) In case of appointment of the Director General (Director): A Resolution of the Council of members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Police (clearance) certificates of proposed personnel:

a) Regarding personnel having Vietnamese nationality: their Police (clearance) certificate, clarifying sufficient information about criminal records (including criminal convictions that have been or not been deleted) and prohibition from undertaking of positions, incorporation and management of enterprises or cooperatives;

b) Regarding personnel not having Vietnamese nationality: their police (clearance) certificate or equivalent document (including criminal convictions that have been or not been deleted and prohibition from undertaking of positions, incorporation and management of enterprises and cooperatives), which must be issued by a competent authority of the country that the foreign personnel resided before coming to Vietnam.  If the foreign personnel has been residing in Vietnam for full 6 months or more, the Police (clearance) certificate must be issued by the authority competent to issue Police (clearance) certificates at the place where the foreign personnel is residing temporarily.

The police (clearance) certificate or equivalent document must be issued by a competent authority before the MFI submits the application for approval for the list of proposed personnel for a maximum of 6 months.

The proposed personnel may present an electronic police (clearance) certificate that has been granted on VNeID or submit the electronic police (clearance) certificate according to the provisions of law.

5. A declaration of the proposed personnel’s relevant persons using the form in Appendix 04 issued herewith.

6. Other documents evidencing the satisfaction of qualifications prescribed in Articles 13, 14 and 15 of this Circular, including one or certain of the following documents:

a) Diplomas and certificates evidencing the professional qualifications of the proposed personnel; the diploma of a Vietnamese person issued by a foreign educational institution must be recognized by a competent Vietnamese body as per the law;

b) A competent authority's letter of appointment as a representative managing the State’s stake at the MFI according to the provisions of law in cases where the proposed personnel are officials, public employees or managers of departments or higher divisions in enterprises where the State holds at least 50% of their charter capital, or officers, non-commissioned officers, professional soldiers and national defense workers in the agencies and units of the People's Army of Vietnam; officers and non-commissioned officers in agencies and units of the Vietnam People's Public Security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Written evaluations of the MFI; of other credit institutions or foreign bank branches where the proposed personnel have worked or are working as prescribed in Clause 2, Article 17 of this Circular using the form in Appendix 05 issued herewith.

Article 19. Order for implementation

1. An MFI shall prepare 01 application for approval for the list of proposed personnel as prescribed in Article 18 of this Circular and submit it to the State Bank (via the Banking Inspection and Supervision Agency).

2. In case an invalid application is submitted, within 15 days from the date on which the application is received, the State Bank (the Banking Inspection and Supervision Agency) shall send a written request for supplementation of the application to the MFI.

Within 20 days from the day of receipt of the valid application from the MFI, the State Bank shall prepare a written approval for the list of proposed personnel of the MFI. In case of rejection, a written response specifying reasons thereof shall be given by the State Bank.

3. The MFI must notify the State Bank (via the Bank Supervision and Inspection Agency) of the list of elected or appointed members of the Council of members, elected or appointed members of the Board of Controllers, and the elected or appointed General Director (Director) within 10 working days from the date of election or appointment.

4. Within 05 working days from the date of receipt of the written notification from the MFI, the State Bank (the Banking Inspection and Supervision Agency) shall notify in writing the business registration agency of the province where the MFI is headquartered of the information related to the legal representative of the MFI (if any changes) to be updated on the system of national information on enterprise registration.

Article 20. Validity period of written approval for the list of proposed personnel

The written approval for the list of proposed personnel of an MFI granted by the Governor of the State Bank shall be effective within 06 months from the date on which it is signed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Charter capital

1. The charter capital of an MFI is the capital already allocated by the owner or capital already contributed by the contributing members and recorded in the charter.

2. The owner and contributing members of an MFI are not allowed to contribute their trust funds, mobilized capital or borrowed capital in any form to the MFI and must commit and take responsibility for their legitimacy of sources of capital to be contributed.

3. The charter capital of an MFI is contributed in Vietnamese Dong.

Article 22. Stake ownership ratios

1. The state ownership ratio of all contributing members of an MFI that are socio-political organizations must reach at least 25% of the charter capital of the MFI.

2. The stake ownership ratio of contributing members that are not socio-political organizations must not exceed the stake ownership ratio of such socio-political organizations.

3. The stake ownership ratio of a contributing member of an MFI and related persons must not exceed 50% of the charter capital of the MFI.

Article 23. Transfer of stakes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 05 years since granting the License, a founding member is only allowed to transfer his/her stakes to another founding member if conditions for stake ownership ratios specified in Article 22 of this Circular are met.

3. In case of an MFI being a multi-member limited liability company, the contributing members may transfer their partial or whole stake holding to other contributing members or other legal juridical persons.  The transfer of stakes of members must ensure that:

a) The legal form of business entity of the MFI will not change;

b) Priority is given to the transfer of stakes to the remaining members in proportion to their stakes with the same conditions;

c) The transfer of stakes to other juridical persons shall be permitted only when the remaining contributing members fail to buy or completely buy the stakes within 30 days from the date of offering and shall be made under conditions no more favorable than the conditions for transfer to the remaining contributing members in the MFI;

d) Other juridical persons receiving stakes by transfer from members must satisfy the conditions according to the Government’s provisions on conditions for founding members.

Section 6. Operations of MFIs

Article 24. Operations

1. An MFI may carry out the following fund raising activities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(i) compulsory savings;

(ii) Deposits from organizations or individuals including voluntary deposits from microfinance clients, except for deposits used for payment purposes;

b) Borrowing, receiving deposits from credit institutions, foreign bank branches;

c) Borrowing from foreign countries as per the law.

2. MFIs may make deposits in credit institutions and foreign bank branches.

3.  MFIs may only provide loans in Vietnamese dong to microfinance clients to earn income and improve living conditions. MFIs are not allowed to lend to customers to buy or invest in securities.

Loans granted by an MFI can be secured by compulsory savings, guaranteed by the savings and loan group (hereinafter referred to as “loan group”) in accordance with regulations of the MFI.

MFIs may grant loans to poor, near-poor, and low-income households via the representatives of such households. The representative of a household must be a member of the household and must be authorized in writing by the members of the household to represent them in accordance with the law.

4. Total outstanding loan of an MFI to a microfinance client that is a microenterprise, poor household, or near-poor household must not exceed 100 million dong.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The poor or near-poor household must legally reside in the administrative division where the lending MFI is located;

b) The poor or near-poor household must be included in the list of poor and near-poor households of communes, wards and commune-level towns according to regulations on multidimensional poverty standards.

5. Total outstanding loan of an MFI to a microfinance client that is an individual belonging to a poor household, an individual belonging to a near-poor household, a low-income individual or a low-income household must not exceed 50 million dong.

6. Clients who are individuals belonging to poor households, individuals belonging to near-poor households, freelance workers as prescribed in Point b(iii) Clause 4, Article 3 of this Circular and low-income households can only apply for loans via loan groups and are included in the list approved or introduced to microfinance institutions by socio-political organizations and local authorities at all levels.

7. MFIs are allowed to open payment accounts at the State Bank, commercial banks, and foreign bank branches. MFIs are not allowed to open payment accounts for clients.

8. Insurance agents complying with the following regulations:

a) When the License issued by the State Bank to an MFI contains insurance agency operations, the MFI may carry out insurance agency operations for all types of insurance according to the provisions of the Law on Insurance Business;

b) When carrying out insurance agency operations, MFIs must comply with the provisions of law on insurance business and the provisions of law.

9. MFIs are allowed to carry out a number of other business operations as prescribed in Points a, b, c and dd, Clause 1, Article 130 of the Law on Credit Institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An MFI must develop internal regulations with content on lending to clients specified in Clauses 4, 5 and 6, Article 24 of this Circular, including at least the following contents:

1. Criteria to determine whether a client is a freelance worker are as prescribed in Point b(iii) Clause 4 Article 3 of this Circular. Pursuant to regulations on individuals living in commune-level administrative units within difficult areas; regular income is not subject to personal income tax; average monthly income per capita of the household; average income level per capita by region/area; minimum wage by region announced by competent regulatory authorities and other relevant criteria, each MFI shall develop and promulgate its own criteria for clients who are freelance workers.

2. Specific regulations on a loan group, which must at least contain the following contents) Purpose of establishing the loan group;

b) The number of members participating in the loan group, with a minimum of 05 members and a maximum of 60 members, legally residing in a residential area of​​ a commune, ward or town;

c) The operating regime of the loan group includes at least the following contents:

(i) Regular activities: at least every month;

(ii) Minimum number of members participating in regular activities;

d) Process for reviewing and selecting group members to disburse loans;

dd) Standards and conditions for the head of the loan group;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Relationship of the loan group with local authorities and socio-political organizations.

3. Loan approval and loan disbursement process.

4. Process of control, management and supervision to ensure the correct use of loans.

Article 26. Term of operation and area of ​​operation

1. The maximum term of operation of an MFI stated in the License shall be 50 years.

2. The area of operation of ​​an MFI shall be specified in the License.

3. An MFI shall expand its operation network outside province or central-affiliated city where it is headquartered in accordance with the State Bank's regulations on the operation network of MFIs.

Chapter III

RESPONSIBILITIES OF BODIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Acting as central role in evaluating applications for licensing; submitting them to the Governor for consideration and decision on grant of licenses, approving lists of personnel proposed to be elected and appointed as members of Councils of members, members of the Boards of Controllers, general directors (directors) of MFIs.

2. Inspecting, supervising and taking actions against violations committed by MFIs in the implementation of the regulations of this Circular and other provisions of relevant law.

3. Taking charge and cooperating with departments and divisions affiliated to the State Bank in requesting the Governor of State Bank to considering matters related to the incorporation organization and operation of MFIs.

4. Resolving difficulties in the course of implementation of this Circular.

Article 28. State bank branches

1. Inspect, supervise and take actions against violations committed by units affiliated to MFIs in their areas as prescribed by law.

2. Offer opinions to the State Bank (via the Banking Inspection and Supervision Agency) according to the provisions in point c clause 3 Article 9 of this Circular.

3. Inspect, direct and supervise MFIs and ensure the fulfillment of conditions prescribed by law and the State Bank before commencing operation and reporting the conditions and situation of the MFIs’ commencement of operation to the State Bank (via the Banking Inspection and Supervision Agency).

4. Direct, guide, supervise and inspect MFIs operating in their areas in the implementation of the provisions of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 29. Transitional provisions

1. The MFI established and operating under a License issued by the State Bank before the effective date of this Circular does not have to apply for a re-issue of the License and does not have to readjust contributing members.

2. For a loan contract signed before the effective date of this Circular and in accordance with the provisions of law at the time of signing, the MFI and other clients may carry on executing their signed agreements until the end of contract term or make appropriate amendments in accordance with the provisions of this Circular.

3. For a savings deposit receipt contract or agreement (including voluntary deposits and compulsory savings) signed before the effective date of this Circular, the MFI and its clients may carry on executing their signed contract or agreement until the end of the term of the contract or agreement. Amendments, supplements, and extensions to contracts and agreements may only be made if they comply with the provisions of this Circular.

4. The manager, executive, and members of the Board of Controllers of an MFI elected and appointed before the effective date of this Circular that do not meet the provisions of Articles 13, 14, 15 and 16 of this Circular may continue to hold their positions until the end of their term of office or until the expiration of their term of election or appointment.

Article 30. Implementation clauses

1. This Circular comes into force from July 01, 2024, excluding the provisions in clause 2 of this Article.

2. Clause 5 Article 24 and Article 25 come into force from August 15, 2024.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Circular No. 03/2018/TT-NHNN;

b) Article 1 of Circular No. 13/2019/TT-NHNN;

c) Article 3 of Circular No. 24/2023/TT-NHNN.

Article 31. Organization of implementation

The chief of the Officer, the Chief of the Banking Inspection and Supervision Agency, heads of units affiliates to the State bank, and MFIs are responsible for organizing implementation of this Circular./.

 

 

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Dao Minh Tu

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 33/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: 33/2024/TT-NHNN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Người ký: Đào Minh Tú
Ngày ban hành: 30/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản