BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2011/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ
NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÁC CÔNG VIỆC CÓ TÍNH THỜI VỤ VÀ GIA CÔNG HÀNG
XUẤT KHẨU THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
Căn cứ Điều 80 Bộ luật Lao động ngày
23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
ngày 02 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi;
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với
người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ và gia công hàng xuất
khẩu theo đơn đặt hàng như sau:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn việc xây dựng
và tổ chức thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hàng năm đối
với người lao động làm các công việc có tính thời vụ trong ngành sản xuất nông
- lâm - ngư nghiệp, đòi hỏi phải thu hoạch ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế
biến ngay không để lâu dài được, các công việc gia công hàng xuất khẩu theo đơn
đặt hàng bị phụ thuộc vào thời điểm chủ hàng yêu cầu.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với người
lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến
36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) sau:
a) Các công ty, doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế;
b) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã
hoạt động theo Luật Hợp tác xã có sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động.
Điều 2. Thời giờ
làm việc
1. Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc
trong năm:
TQ = [TN -
(Tt + TP + TL] x tn (giờ)
Trong đó:
+ TQ: Quỹ thời giờ tiêu
chuẩn làm việc trong năm của người lao động;
+ TN: Số ngày trong năm
tính theo năm dương lịch là 365 ngày; hoặc là 366 ngày nếu là năm nhuận;
+ Tt: Tổng số ngày nghỉ
hàng tuần trong năm được xác định theo quy định tại Điều 72 của
Bộ luật Lao động;
+ Tp: Số ngày nghỉ hàng
năm là 12, 14 hoặc 16 ngày và được tăng theo thâm niên làm việc theo quy định tại
Điều 74, Điều 75 của Bộ luật Lao động và khoản
2, mục II của Thông tư số 07/TT-BLĐTBXH ngày 11/4/1995;
+ TL: Số ngày nghỉ lễ
trong năm là 9 ngày;
+ tn: Số giờ làm việc
bình thường trong một ngày là 8 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành là 6 giờ.
Ví dụ 1: Công nhân A
làm việc 15 năm trong điều kiện lao động bình thường cho công ty X. Quỹ thời giờ
tiêu chuẩn làm việc năm 2011 của công nhân A tính như sau:
- Số ngày nghỉ hàng năm của công
nhân A là: 12 + 15/5 = 15 ngày
Trong đó:
+ 12 ngày được xác định theo quy định
tại Điều 74 của Bộ luật Lao động;
+ 15/5 là số ngày nghỉ tăng theo
thâm niên được xác định theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật
Lao động.
- Lập bảng tính sau:
1.
|
Số ngày trong năm (theo dương lịch)
|
TN = 365
|
2.
|
Tổng số ngày nghỉ hàng tuần trong
năm 2011
|
Tt = 52
|
3.
|
Số ngày nghỉ hàng năm
|
Tp
= 15
|
4.
|
Số ngày nghỉ lễ
|
TL = 9
|
5.
|
Số giờ làm việc bình thường trong
một ngày
|
tn = 8
|
TQ = [365 - (52 + 15 +
9)] x 8 = 2312 giờ
|
Vậy quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc
của công nhân A năm 2011 là 2312 giờ.
Ví dụ 2: Công nhân B làm
nghề đặc biệt nặng nhọc cho công ty Y đã 15 năm. Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc
năm 2011 của công nhân B tính như sau:
- Số ngày nghỉ hàng năm của công
nhân B là: 16 + 15/5 = 19 ngày
Trong đó:
+ 16 ngày được xác định theo quy định
tại Điều 74 của Bộ luật Lao động;
+ 15/5 là số ngày nghỉ tăng theo
thâm niên được xác định theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật
Lao động.
- Lập bảng tính sau:
1.
|
Số ngày tính theo năm dương lịch
|
TN = 365
|
2.
|
Tổng số ngày nghỉ hàng tuần trong
năm 2011
|
Tt = 52
|
3.
|
Số ngày nghỉ hàng năm
|
Tp
= 19
|
4.
|
Số ngày nghỉ lễ
|
TL = 9
|
5.
|
Số giờ làm việc bình thường trong
một ngày
|
tn = 6
|
TQ = [365 - (52 + 19 +
9)] x 6 = 1710 giờ
|
Vậy quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc
của công nhân B năm 2011 là 1710 giờ.
2. Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng
ngày:
Hàng năm, căn cứ vào quỹ thời giờ
tiêu chuẩn làm việc trong năm (TQ) đã tính ở trên, doanh nghiệp lập
kế hoạch xác định số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày của người lao động theo
các trường hợp sau:
a) Ngày làm việc bình thường là 8
giờ; hoặc là 6 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm;
b) Ngày làm việc nhiều hơn 8 giờ
nhưng không quá 12 giờ; hoặc nhiều hơn 6 giờ nhưng không quá 9 giờ đối với người
lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) Ngày làm việc trên 4 giờ nhưng
ít hơn 8 giờ; hoặc trên 3 giờ nhưng ít hơn 6 giờ đối với người lao động làm các
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
d) Cho nghỉ trọn ngày.
Ví dụ 3: Công nhân A
theo ví dụ 1 có quỹ thời giờ tiêu chuẩn trong năm 2011 là 2312 giờ. Công ty X
phân bố số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày của công nhân A năm 2011 như sau:
Các
tháng theo dương lịch
|
Số
giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày
|
Số
ngày làm việc trong tháng
|
Tổng
số giờ làm việc trong tháng
|
Ghi
chú
|
Tháng 1
|
8
|
25
|
200
|
Nghỉ 1 ngày tết dương lịch
|
Tháng 2
|
7
|
9
|
63
|
Nghỉ 4 ngày tết âm lịch; nghỉ trọn
11 ngày làm việc
|
Tháng 3
|
7
|
27
|
189
|
|
Tháng 4
|
9
|
24
|
216
|
Nghỉ ngày Chiến thắng, ngày Giỗ tổ
Hùng Vương
|
Tháng 5
|
11 giờ từ thứ hai đến thứ năm, 10
giờ vào thứ sáu, thứ bảy hàng tuần
|
25
|
267
|
Nghỉ ngày Quốc tế lao động
|
Tháng 6
|
10 giờ từ thứ hai đến thứ sáu, 9
giờ vào thứ bảy hàng tuần
|
26
|
256
|
|
Tháng 7
|
9 giờ từ thứ hai đến thứ bảy tuần
cuối của tháng, 8 giờ vào các ngày làm việc khác trong tháng
|
22
|
182
|
Bố trí 4 ngày nghỉ hàng năm
|
Tháng 8
|
8
|
16
|
128
|
Bố trí 11 ngày nghỉ hàng năm
|
Tháng 9
|
6
|
20
|
120
|
Nghỉ trọn 5 ngày làm việc; nghỉ
ngày Quốc khánh
|
Tháng 10
|
11 giờ từ thứ hai đến thứ sáu, 8
giờ vào thứ bảy hàng tuần
|
26
|
271
|
|
Tháng 11
|
9 giờ từ thứ hai đến thứ bảy của 2
tuần đầu tháng, 7 giờ vào các ngày làm việc khác trong tháng
|
26
|
204
|
|
Tháng 12
|
8
|
27
|
216
|
|
TỔNG
|
|
|
2312
|
|
3. Các nguyên tắc sử dụng quỹ thời
giờ tiêu chuẩn làm việc:
a) Trong năm, tổng số giờ tiêu chuẩn
làm việc được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này (gồm cả
thời giờ nghỉ ngơi trong ngày được tính là thời giờ làm việc) không được vượt
quá quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm (TQ) đã xác định tại
Khoản 1 Điều này.
b) Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng
ngày ít hơn 8 giờ; hoặc ít hơn 6 giờ đối với người lao động làm các nghề, công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nếu đã được lập kế hoạch xác định
theo hướng dẫn nêu tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều này, thì không phải trả
lương ngừng việc.
Ví dụ 4: Trong tháng
2, công ty X bố trí cho công nhân A làm việc 7 giờ/ngày trong 09 ngày làm việc,
sau đó cho nghỉ trọn 11 ngày làm việc. Công ty đã bố trí theo đúng kế hoạch đã
lập nêu tại ví dụ 3 trên, như vậy:
- Số giờ làm việc ít hơn so với 8
giờ của ngày làm việc bình thường là: 8 giờ - 7 giờ = 1 giờ; 1 giờ này không phải
trả lương ngừng việc;
- Số ngày nghỉ việc là 11 ngày cũng
không phải trả lương ngừng việc.
c) Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng
ngày đã được lập kế hoạch mà thực tế không bố trí cho người lao động làm việc
thì phải trả lương ngừng việc.
Ví dụ 5: Tháng 3, do
tình hình sản xuất kinh doanh công ty X bố trí cho công nhân A làm việc 5 giờ/ngày
trong 13 ngày làm việc, sau đó cho nghỉ trọn 14 ngày làm việc. Như vậy, so với
kế hoạch đã được công ty lập ra cho công nhân A vào tháng 3 nêu tại ví dụ 3
trên, thì:
- Số giờ làm việc thực tế ít hơn so
với số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày là: 7 giờ - 5 giờ = 2 giờ; 2 giờ này
phải trả lương ngừng việc;
- Số ngày ngừng việc so với kế hoạch
là 14 ngày; 14 ngày này phải trả lương ngừng việc.
d) Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng
ngày nhiều hơn 8 giờ, hoặc nhiều hơn 6 giờ đối với người lao động làm các nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đã được xác định trong kế hoạch
tại Điểm b Khoản 2 Điều này, thì số giờ chênh lệch đó không tính là thời giờ
làm thêm.
Ví dụ 6: Trong tháng
4, công ty X bố trí cho công nhân A làm việc 9 giờ/ngày, từ thứ hai đến thứ bảy
theo đúng kế hoạch của công ty được nêu tại Ví dụ 3 trên. Như vậy, số giờ làm
việc nhiều hơn so với 8 giờ làm việc bình thường là: 9 giờ - 8 giờ = 1 giờ. Một
giờ này không tính là giờ làm thêm.
đ) Số giờ làm việc thực tế hàng
ngày vượt quá số giờ tiêu chuẩn đã được lập kế hoạch theo hướng dẫn tại Khoản 2
Điều này, thì số giờ đó được tính là giờ làm thêm để cộng vào tổng số giờ làm
thêm trong năm, đồng thời trả tiền lương và thực hiện các chế độ khác liên quan
đến làm thêm giờ theo đúng quy định hiện hành.
Ví dụ 7: Trong tháng
3, công ty X bố trí cho công nhân A làm việc 8 giờ/ngày. Như vậy, so với kế hoạch
đã được công ty lập ra cho công nhân A vào tháng 3 tại ví dụ 3 nêu trên, thì số
giờ làm việc nhiều hơn so với số giờ tiêu chuẩn làm việc là: 8 giờ - 7 giờ = 1
giờ. Một giờ này được tính vào tổng số giờ làm thêm trong năm, đồng thời phải
trả tiền lương và thực hiện các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ theo
đúng quy định hiện hành.
e) Tổng số giờ tiêu chuẩn làm việc
và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ; riêng đối với người lao động
làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 9 giờ.
g) Tổng số giờ tiêu chuẩn làm việc
và giờ làm thêm trong một tuần không được vượt quá 64 giờ; riêng đối với người lao
động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá
48 giờ.
Ví dụ 8: Do yêu cầu đột
xuất, trong tháng 5 và tháng 6, công ty X có nhu cầu phải làm thêm giờ. Công ty
được phép bố trí như sau:
- Tháng 5, chỉ được tổ chức làm việc
theo đúng kế hoạch đã nêu tại ví dụ 3, không được tổ chức làm thêm giờ vì tổng
số giờ làm việc trong tuần là: (11 giờ/ngày x 4 ngày) + (10 giờ/ngày x 2 ngày)
= 64 giờ.
- Tháng 6 có thể bố trí làm thêm mỗi
ngày 1 giờ từ thứ hai đến thứ sáu.
h) Tổng số giờ làm thêm trong một
năm đối với mỗi người lao động thực hiện đúng theo quy định hiện hành của Bộ luật
Lao động đã sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Thời giờ
nghỉ ngơi
1. Hàng tuần, người lao động được
nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp
rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ
hàng tuần thì phải bảo đảm hàng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động.
2. Chế độ nghỉ trong ca, nghỉ giữa
ca, nghỉ chuyển tiếp giữa hai ca đối với từng người lao động thực hiện theo
đúng quy định của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung. Nếu người lao động làm
việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ
được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi
trong ca làm việc bình thường.
3. Doanh nghiệp phải bố trí để người
lao động được nghỉ ngơi hoặc nghỉ bù đủ số ngày lễ, tết, nghỉ hàng năm và các
ngày nghỉ có hưởng lương khác đúng theo quy định của Bộ luật Lao động đã sửa đổi,
bổ sung.
Điều 4. Trách
nhiệm của doanh nghiệp
1. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh, chủ động lập và điều chỉnh kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi trong năm theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Khi lập, điều
chỉnh kế hoạch phải lấy ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp
hành công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp.
Trường hợp xác định số giờ làm việc
bình thường hàng ngày chỉ là 8 giờ, hoặc 6 giờ đối với người lao động làm các
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không phải lập kế hoạch
theo quy định trên.
2. Thông báo kế hoạch thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi doanh nghiệp để người lao động biết,
đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp trước khi thực hiện ít
nhất 30 ngày. Thỏa thuận với người lao động khi làm thêm giờ theo quy định hiện
hành.
3. Thỏa thuận với người lao động về
phương thức trả lương theo thời vụ hoặc trả đều vào các tháng trong năm.
Điều 5. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương
1. Phối hợp với các cơ quan liên
quan phổ biến Thông tư này đến các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
2. Thường xuyên đôn đốc, giám sát,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi tại doanh nghiệp; xử lý theo quy định của pháp luật các trường hợp vi
phạm, đặc biệt là tái phạm.
3. Tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng
năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện Thông tư này của các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
16/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 6 năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với
người lao động làm các công việc có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu
theo đơn đặt hàng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải
quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT, Cục ATLĐ (20 bản).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC
MẪU KẾ HOẠCH THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
(ban hành kèm theo Thông tư số 33/2011/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2011
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……
|
………,
ngày … tháng …. năm ……..
|
KẾ
HOẠCH (KẾ HOẠCH ĐIỀU CHỈNH) THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
NĂM
……….
- Loại hình sản xuất kinh doanh:
.............................................................................................
- Nghề, công việc (sản xuất theo thời
vụ, hoặc gia công xuất khẩu): ...........................................
1. Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc
trong năm …….. tính bình quân cho một người lao động làm việc trong điều kiện
lao động bình thường:
TQ
=
2. Kế hoạch phân bổ quỹ thời gian
tiêu chuẩn làm việc trong năm:
Tháng
|
Số
giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày
|
Số
ngày làm việc trong tháng
|
Tổng
số giờ làm việc
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
TQ
=
|
ĐẠI
DIỆN CÔNG ĐOÀN
(Ký tên - Đóng dấu)
|
NGƯỜI
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký tên - Đóng dấu)
|